Thực hiện hoạt động sáng kiến, cải tiến trong năm học 2018-2019
Ngày 29/12/2017,
Sở Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số 1729/QĐ-SGDĐT về quy chế hoạt động sáng kiến, cải tiến, giải pháp kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
hoặc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong ngành GDĐT tỉnh An
Giang.
Trong năm học
2017-2018, ngành Sở Giáo dục và Đào tạo đã triển khai thực hiện quy chế này một
cách thuận lợi, đảm bảo hoạt động sáng kiến, cải tiến của ngành được nâng cao
chất lượng cũng như phục vụ tốt cho công tác thi đua, khen thưởng.
Do vậy, năm học 2018-2019, Sở Giáo dục và Đào
tạo An Giang tiếp tục triển khai thực hiện hoạt động sáng kiến, cải tiến theo
tinh thần của Quyết định số 1729/QĐ-SGDĐT.
Để đảm bảo cho việc thực hiện hoạt động sáng
kiến, cải tiến của ngành tiếp tục đạt hiệu quả, vừa bảo đảm quyền lợi, động
viên sự sáng tạo cho cán bộ, công chức, viên chức của Ngành, vừa đúng quy định
trong công tác thi đua, khen thưởng, yêu cầu lãnh đạo các phòng thuộc Sở,
trưởng phòng GDĐT các huyện, thị, thành phố và thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
Sở triển khai thực hiện các nội dung liên quan đến hoạt động sáng kiến, cải
tiến năm học 2018-2019 đúng theo Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số
1729/QĐ-SGDĐT./.
QUY CHẾ
Về hoạt động sáng kiến, cải tiến, giải pháp kỹ
thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật hoặc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng trong ngành GDĐT tỉnh An Giang
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1729/ QĐ-SGDĐT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
điều chỉnh
Quy định này hướng dẫn về điều kiện, thủ tục xét
duyệt và công nhận sáng kiến, cải tiến, giải pháp kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
hoặc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng (sau đây gọi chung là sáng kiến)
trong ngành GDĐT tỉnh An Giang.
Điều 2. Đối
tượng được công nhận là sáng kiến
1. Giải pháp kỹ
thuật là cách thức kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nhằm làm mới hoặc cải tiến
khi giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định, bao gồm:
a) Sản phẩm, dưới các dạng vật thể (ví dụ : dụng
cụ, thiết bị, linh kiện, sản phẩm công nghệ thông tin, ĐDDH tự làm đạt giải cấp
tỉnh trở lên (đối với cá nhân của đơn vị trực thuộc Sở GDĐT); đạt giải cấp
huyện trở lên (đối với cá nhân của đơn vị trực thuộc Phòng GDĐT).
b) Quy trình (ví dụ: quy trình ứng dụng công nghệ;
quy trình thanh, kiểm tra, xử lý; quy trình tổ chức hoạt động giáo dục; quy
trình sử dụng, bảo quản thiết bị, sáng tạo đồ dùng dạy học; quy trình cải tiến
phương pháp giảng dạy, sử dụng giáo án điện tử, nâng cao chất lượng dạy và học…).
2. Giải pháp quản
lý là cải tiến cách
thức tổ chức, điều hành công việc mang lại hiệu quả vượt trội, thuộc bất kỳ
lĩnh vực nào liên quan đến hoạt động cá nhân phụ trách, trong đó có:
a) Phương pháp tổ chức công việc (ví dụ: bố trí nhân lực, máy móc, thiết
bị, dụng cụ, nguyên liệu, vật liệu, ứng dụng phần mềm trong quản lý);
b) Phương pháp điều hành, kiểm tra, giám sát công việc.
3. Giải pháp tác
nghiệp bao gồm làm
mới, cải tiến các phương pháp thực hiện thao tác kỹ thuật, nghiệp vụ trong công
việc, thuộc bất kỳ lĩnh vực nào liên quan đến hoạt động cá nhân phụ trách,
trong đó có :
a) Phương pháp thực hiện các thủ tục hành chính (ví dụ: tiếp nhận, xử lý hồ
sơ, đơn thư, tài liệu);
b) Phương pháp tham mưu xây dựng đề án, văn bản
quy phạm pháp luật được Giám đốc Sở phân công và đã được cấp có thẩm quyền ban
hành.
c) Phương pháp tuyên truyền, đào tạo, giảng dạy, huấn luyện.
d) Giải pháp có hiệu quả khi tham gia các kỳ thi, hội thi; trực tiếp hướng
dẫn và giảng dạy học sinh tham gia các kỳ thi, hội thi đạt giải cấp tỉnh trở
lên (đối với cá nhân của đơn vị trực thuộc Sở GDĐT); đạt giải cấp huyện trở lên
(đối với cá nhân của đơn vị trực thuộc Phòng GDĐT), không tính giải khuyến
khích (Sở GDĐT có hướng dẫn cụ thể các kỳ thi, hội thi theo từng năm học).
đ) Đề tài nghiên cứu khoa học do Hội đồng khoa học cấp tỉnh ( do Sở KHCN chủ trì) đã được nghiệm thu và công nhận.
4. Giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật:
a) Phương pháp, cách thức hoặc biện pháp áp dụng một giải pháp kỹ thuật đã
biết vào thực tiễn một cách sáng tạo;
b) Các đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đạt kết quả;
c) Có bài viết về nghiên cứu khoa học đăng trên
tạp chí chuyên ngành Trung ương hoặc nước ngoài; bài viết về chuyên môn, nghiệp vụ có tính mới, sáng tạo đã đăng trên
Thông tin giáo dục trong năm học của ngành, được Ban biên tập đề nghị công nhận;
d) Dạy minh họa chuyên đề, nghiên cứu biên soạn
tài liệu báo cáo chuyên đề khoa học mới (không phải chuyên đề tiếp thu, biên
soạn, báo cáo lại) được Sở GDĐT, Phòng GDĐT có quyết định phân công.
Điều 3. Các đối
tượng sau đây không được công nhận là sáng kiến:
1. Giải pháp mà việc công bố, áp dụng trái với
trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội.
2. Giải pháp là đối tượng đang được bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm xét công nhận
sáng kiến.
3. Các giải pháp quy định tại Điều 2 chỉ áp dụng cho
một đối tượng phụ trách chính do thủ trưởng đơn vị xác nhận, không áp dụng cho
nhiều đối tượng trên cùng một sáng kiến.
Chương II
XÉT DUYỆT VÀ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Điều 4. Tiêu chí xét duyệt, công
nhận sáng kiến:
1. Tính mới: Một sáng kiến có tính mới nếu sáng kiến
đó đạt các tiêu chí sau:
- Những cải tiến, đổi mới từ những giải
pháp đã có từ trước mang lại hiệu quả cao hơn, ứng dụng sâu rộng hơn; làm mới
hoặc cải tiến đồ dùng dạy học đem lại hiệu quả cao…
- Không
trùng hơn 80% so với những nội dung sáng kiến đã được công nhận trước đó.
- Chưa
được quy định thành những biện pháp, quy trình thực hiện bắt buộc.
- Chưa
được giới thiệu bằng văn bản, chưa được phổ biến trên các phương tiện thông tin
tới mức căn cứ vào đó có thể áp dụng ngay được.
- Không trùng với các sáng kiến, giải pháp, đề
xuất của người khác đã, đang áp dụng thử; không trùng với giải pháp của công
trình khoa học, luận văn cao học, luận án tiến sĩ đã được công bố.
2. Tính khả thi: Một sáng kiến có tính
khả thi nếu sáng kiến đó đạt các tiêu chí sau:
- Dễ chế tạo, dễ sử dụng, dễ áp dụng.
- Đã được áp dụng ở cơ quan, đơn vị được công nhận
có kết quả tốt.
-
Phù hợp với điều kiện thực hiện của đơn vị tại thời điểm đăng ký.
-
Đáp ứng nhiệm vụ của cá nhân, đơn vị.
-
Có thể thực hiện lặp lại nhiều lần khi có nhu cầu.
3. Tính hiệu quả : Một sáng kiến có hiệu
quả nếu sáng kiến đó đạt ít nhất 1 trong các tiêu chí sau:
- Tạo ra
lợi ích kinh tế; tăng năng suất lao
động;
-
Nâng cao chất lượng giáo dục;
- Nâng cao
hiệu quả quản lý;
- Cải
thiện môi trường, điều kiện làm việc, điều kiện sống; bảo vệ sức khoẻ;
- Đảm bảo an toàn lao
động;
(Các tiêu chí trên cần có thông số, chỉ tiêu, số liệu
cụ thể, căn cứ để đánh giá, xác định).
4. Tính ảnh hưởng: Một sáng kiến được đánh giá cao, có tác
dụng, hiệu quả giúp cho tổ chức, cá nhân ứng dụng, làm theo ở phạm vi ít nhất 1
trong các tiêu chí sau:
- Phạm vi ảnh hưởng trong toàn ngành, hoặc toàn quốc;
- Phạm
vi ảnh hưởng trong tỉnh, trong khu vực Tây Nam bộ;
- Phạm vi ảnh hưởng trong ngành của tỉnh, hoặc trong huyện thị thành
phố thuộc tỉnh An Giang;
- Phạm vi ảnh hưởng trong đơn vị.
Điều 5. Điều
kiện xét duyệt, công nhận sáng kiến
1. Sáng kiến được xét duyệt phải đáp ứng các tiêu chí quy
định tại Điều 4.
2. Đã được áp dụng tại đơn vị và được tập thể công
nhận.
3. Đã được đăng
ký vào đầu năm học do thủ trưởng đơn vị theo dõi.
4. Có đầy đủ hồ
sơ đăng ký xét duyệt sáng kiến tại Điều 10 Quy định này.
Điều 6. Việc xét, công nhận sáng kiến
Căn cứ Điều 6, Thông tư 08/2017/TT-BNV ngày 27/10/2017
quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày
31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng:
- “Việc xét, công nhận sáng kiến thực hiện theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP
ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến và Thông tư
số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng
dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định
số 13/2012/NĐ-CP.”
- “ Việc xét, nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học thực hiện theo Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản quy định
chi tiết thi hành.”
Điều 7. Việc công nhận
phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng
kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét, tặng danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng
Căn cứ Điều 6, Thông tư 08/2017/TT-BNV ngày 27/10/2017
quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày
31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng:
- “Việc đánh giá, công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến
để làm căn cứ xét, tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận”.
- “Đề tài nghiên cứu khoa học để làm
căn cứ xét, tặng danh hiệu thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên
khen thưởng là đề tài khoa học đã được nghiệm thu ở mức đạt trở lên, được áp
dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả cao, đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có
thẩm quyền xem xét, quyết định”.
- “Đối tượng được công nhận có đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét
danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là Chủ nhiệm đề tài và người
trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài”.
Điều 8. Hội đồng sáng kiến
- Hội đồng sáng kiến thành lập theo quy định tại Điều 8 của Điều lệ
Sáng kiến gồm có Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng, Ủy viên thư ký,
những người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng
kiến, đại diện của tổ chức công đoàn và các thành phần khác theo quyết định của
người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến. Quyết định của Hội đồng được
thông qua theo nguyên tắc biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín với ít nhất 2/3 ý kiến
đồng ý của các thành viên Hội đồng.
- Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở: là hội đồng được cấp có thẩm quyền xét
công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” ra quyết định thành lập và công
nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng cấp cơ sở. (Giám đốc Sở GDĐT đối với các
đơn vị trực thuộc Sở, Chủ tịch UBND các huyện, thị, TP đối với các đơn vị trực
thuộc phòng GDĐT) (Theo Khoản 3, Điều 10 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định
số 87/2017/QĐ-UBND ngày12 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh Ban hành quy chế Thi
đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh An Giang).
Điều 9. Phân cấp xét duyệt, công nhận sáng kiến, công nhận phạm vi ảnh hưởng
của sáng kiến
1. Xét duyệt, công nhận sáng kiến:
- Các cơ sở
giáo dục trên toàn tỉnh, bao gồm các đơn vị trực thuộc Sở GDĐT, các đơn vị trực
thuộc Phòng GDĐT, cơ quan Sở GDĐT; Phòng GDĐT các huyện, thị, thành phố tổ chức xét công nhận sáng kiến (sau đây
gọi chung là tại trường) trên cơ sở đơn yêu cầu công nhận sáng kiến của cá nhân.
- Quy trình thực hiện:
+ Cá nhân (cán bộ, giáo viên, nhân viên) gửi phiếu đăng ký sáng kiến (phụ
lục I) và báo cáo kết quả thực hiện (phụ lục II) đến cơ sở (trường học, cơ quan
sở, phòng GDĐT) và chịu trách nhiệm về tính trung thực của thông tin nêu trong phiếu
đăng ký cũng như báo cáo kết quả;
+ Căn cứ số lượng, nội dung đăng ký sáng kiến, thủ trưởng cơ sở quyết
định thành lập Hội đồng sáng kiến (xét công nhận sáng kiến tại trường /cơ quan
sở, phòng GDĐT).
+ Căn cứ kết quả đề nghị của Hội
đồng xét công nhận sáng kiến tại trường, thủ trưởng các cơ sở giáo dục ban hành quyết định công nhận sáng
kiến (phụ lục IX) cho cá nhân có sáng kiến đạt yêu cầu.
2.
Việc công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến để làm căn cứ xét, tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:
- Căn cứ kết quả đề nghị của Hội đồng xét công nhận sáng kiến tại
trường (danh sách sáng kiến loại A tại trường ), thủ trưởng các cơ sở giáo dục lập hồ sơ trình
cấp thẩm quyền công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến (thành
phần hồ sơ được quy định tại Điều 10).
- Hội đồng sáng kiến xét công nhận phạm vi ảnh hưởng cấp cơ sở (Hội đồng
sáng kiến của Sở GDĐT hoặc UBND huyện,thị, tp) xét duyệt, ban hành quyết định công
nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến cấp cơ sở để làm
căn cứ xét, tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng (Chiến sĩ thi
đua cơ sở, Bằng khen UBND tỉnh, Bằng khen Bộ GDĐT, Bằng khen Thủ tướng).
- Thủ trưởng các cơ sở giáo dục lập danh sách sáng kiến loại A, B cấp cơ
sở đề nghị cấp có thẩm quyền (Hội
đồng sáng kiến tỉnh) xét công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng
của sáng kiến cấp tỉnh, toàn quốc để làm
căn cứ xét, tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng (Chiến sĩ thi
đua tỉnh, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Huân chương lao động các loại) .
- Các
trường hợp được xét đặc cách (căn cứ Quyết định số 625/QĐ-UBND ngày 15/4/2011
của UBND tỉnh An Giang ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng sáng kiến tỉnh An Giang) (không thẩm định lại, chỉ cấp
giấy công nhận phạm vi ảnh hưởng cấp cơ sở và đề nghị cấp có thẩm quyền xét
công nhận phạm vi ảnh hưởng cấp tỉnh): Các đề tài khoa học đạt giải tại các hội thi được xét
đặc cách công nhận phạm vi ảnh hưởng cấp cơ sở nếu đạt các tiêu chuẩn sau:
+ Đạt giải trong các hội thi quốc tế, khu
vực, quốc gia;
+ Đề tài nghiên cứu cấp nhà nước, tỉnh (bộ)
được nghiệm thu đánh giá loại khá trở lên, đang được ứng dụng và mang lại hiệu
quả rõ rệt;
+ Đạt giải tại các Hội thi Sáng tạo khoa học
cấp tỉnh;
+ Cá nhân được tặng Bằng Tuổi trẻ sáng tạo
của Trung ương Đoàn TNCS HCM;
+ Vận động viên thể thao đạt Huy chương vàng
Đông Nam Á trở lên.
Điều 10. Thành phần hồ sơ trình
cấp có thẩm quyền đề nghị công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của
sáng kiến để
làm căn cứ xét, tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ đối với tác giả thực hiện sáng kiến, bao gồm:
1.1. Phiếu đăng ký sáng kiến
(phụ lục I) và báo cáo kết quả thực hiện (phụ lục II) đến cơ sở (trường học, cơ quan sở, phòng GDĐT);
1.2. Các
giấy chứng nhận, hồ sơ liên quan (đối với các trường hợp quy định tại Điều 2,
Khoản 1, Điểm a; Khoản 3, Điểm b, d, đ, Khoản 4, Điểm c,d);
1.3. Riêng
đối tượng quy định tại Điều 2, Khoản 4, Điểm b thực hiện hồ sơ quy định tại phụ
lục III và IV;
1.4. Các
phiếu đánh giá và nhận xét của các thành viên Hội đồng sáng kiến (2 giám khảo), phiếu thống nhất đánh giá có ký duyệt của
Chủ tịch hội đồng sáng kiến (2 bộ):
- Đối tượng quy định tại Điều 2, Khoản 4, Điểm b thực
hiện theo phụ lục VII và VIII.
- Các đối tượng còn lại thực hiện theo phụ lục V và VI.
1.5. Giấy chứng nhận sáng kiến (phụ lục IX)
(Hai bộ cho một hồ sơ đăng ký)
2. Hồ sơ của
cơ sở giáo dục, bao gồm:
2.1. Biên bản họp của hội đồng sáng kiến xét công nhận sáng kiến tại
trường/ cơ quan sở, phòng GDĐT;
2.2. Tờ trình của đơn vị đề nghị xét duyệt công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng
kiến để làm căn cứ xét, tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
2.3. Bảng thống kê danh sách sáng kiến có phân loại lĩnh vực (phụ lục XII, kèm file mềm).
* Lưu ý:
- Thành phần hồ sơ quy định tại Khoản 1: xếp chung cho mỗi cá nhân có sáng kiến.
- Thành phần hồ sơ còn lại xếp chung cho mỗi đơn
vị đăng ký.
Điều 11. Thang điểm và xếp loại sáng kiến :
1. Đối với đối tượng quy định tại Điều 2, Khoản 4, Điểm b :
1.1. Tiêu
chuẩn : Tổng số điểm là 100
Tiêu
chuẩn
|
Điểm
|
1. Tên đề tài
- Thể
hiện rõ nội dung, đối tượng và tác động.
- Có ý
nghĩa thực tiễn.
|
5
|
2. Hiện trạng
- Nêu được hiện trạng.
- Xác định được nguyên nhân gây ra
hiện trạng.
- Chọn một nguyên nhân để tác
động, giải quyết.
|
5
|
3. Giải pháp thay thế
- Mô tả rõ ràng giải pháp thay
thế.
- Giải pháp khả thi và hiệu quả.
- Một số nghiên cứu gần đây liên
quan đến đề tài.
|
10
|
4. Vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu
- Trình bày rõ ràng vấn đề nghiên
cứu dưới dạng câu hỏi.
- Xác định được giả thuyết nghiên
cứu.
|
5
|
5.
Thiết kế
Lựa chọn
thiết kế phù hợp, đảm bảo giá trị của nghiên cứu.
|
5
|
6. Đo
lường
- Xây
dựng được công cụ và thang đo phù hợp
để thu
thập dữ liệu.
- Dữ
liệu thu được đảm bảo độ tin cậy và độ giá trị.
|
5
|
7. Phân tích dữ liệu và bàn luận
- Lựa
chọn phép kiểm chứng thống kê phù hợp với thiết kế.
- Trả
lời rõ được vấn đề nghiên cứu.
|
5
|
8. Kết quả
- Kết
quả nghiên cứu: đã giải quyết được các
vấn đề
đặt
ra trong đề tài đầy đủ, rõ ràng, có tính thuyết phục.
- Những
đóng góp của đề tài NC: Mang lại hiểu biết mới
về
thực trạng, phương pháp, chiến lược...
- Áp dụng các kết quả: Triển vọng áp dụng tại địa phương,
cả nước, quốc tế.
|
20
|
9. Minh chứng cho các hoạt động NC
của đề tài:
- Kế
hoạch bài học, bài kiểm tra, bảng kiểm, thang đo,
băng
hình, ảnh, dữ liệu thô...
(Đầy
đủ, khoa học, mang tính thuyết phục)
|
35
|
10. Trình bày báo cáo
- Văn
bản viết.
(Cấu
trúc khoa học, hợp lý, diễn đạt mạch lạc, hình thức đẹp)
- Báo
cáo kết quả trước hội đồng.
(Rõ
ràng, mạch lạc, có sức thuyết phục)
|
5
|
Tổng cộng
|
100
|
1.2.
Xếp
loại kết quả :
- Loại A (loại tốt ): Từ 85 điểm trở lên và không có tiêu chí nào
điểm không;
- Loại B (loại khá) : Từ 70 điểm đến dưới 85 điểm và không có tiêu
chí nào điểm không;
- Loại C (loại trung bình): Từ 60 điểm đến 70 điểm và
không có tiêu chí nào điểm không;
- Không đạt : < 60 điểm hoặc có tiêu chí đạt điểm không.
2. Đối với các đối tượng còn lại :
2.1.
Tiêu
chuẩn: Tổng số điểm là 100
TT
|
Tiêu chí sáng kiến, giải pháp
|
Thang điểm
|
|
1
|
Đánh giá về tính mới, tính
sáng tạo
|
25
|
|
1.1
|
Nội dung
hoàn toàn mới, nhiều sáng tạo, lần đầu được áp dụng
|
19-25
|
|
1.2
|
Có nhiều cải
tiến so giải pháp đã có ở mức độ khá
|
13-18
|
|
1.3
|
Có một số
cải tiến so giải pháp đã có ở mức độ trung bình
|
7-12
|
|
1.4
|
Có cải tiến
nhỏ so với giải pháp đã có ở mức độ còn hạn chế
|
1-6
|
|
2
|
Đánh giá về tính khả thi
|
25
|
|
2.1
|
Sáng kiến có
tính khả thi rất cao
|
19-25
|
|
2.2
|
Sáng kiến có
tính khả thi vào loại khá
|
13-18
|
|
2.3
|
Sáng kiến có
tính khả thi trung bình
|
7-12
|
|
2.4
|
Tính khả thi
thấp, chỉ có thể áp dụng trong đơn vị
|
1-6
|
|
3
|
Đánh giá về hiệu quả
|
25
|
|
3.1
|
Sáng kiến
mang lại hiệu quả rất rõ rệt
|
19-25
|
|
3.2
|
Sáng kiến
mang lại hiệu quả khá
|
13-18
|
|
3.3
|
Sáng kiến
mang lại hiệu quả trung bình
|
7-12
|
|
3.4
|
Chưa rõ hiệu
quả
|
1-6
|
|
4
|
Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng
|
25
|
|
4.1
|
Phạm vi ảnh
hưởng trong toàn ngành, hoặc toàn quốc
|
19-25
|
|
4.2
|
Phạm vi ảnh
hưởng trong tỉnh, trong khu vực Tây
|
13-18
|
|
4.3
|
Phạm vi ảnh
hưởng trong ngành của tỉnh, hoặc trong huyện thị thành phố thuộc tỉnh An
Giang.
|
7-12
|
|
4.4
|
Phạm vi ảnh
hưởng trong đơn vị
|
1-6
|
2.2. Xếp loại
kết quả:
Sáng kiến được đánh giá và phân thành 2 loại:
- Sáng kiến đạt
yêu cầu: là sáng kiến có tổng số điểm từ 60 điểm trở lên và không có tiêu chuẩn
nào bị điểm không.
+ Loại A: 85 điểm trở lên; Loại B: Từ
70 điểm đến dưới 85 điểm ; Loại
C: Từ 60 điểm đến dưới 70 điểm.
- Sáng kiến không đạt yêu cầu: là đề tài sáng kiến có
tổng số điểm dưới 60 điểm hoặc có tiêu chuẩn đạt điểm không.
Điều 11. Thời gian thực hiện
- Chậm nhất là ngày 30/10 hàng năm cá nhân đăng ký đề tài
sáng kiến cho thủ trưởng đơn vị để theo dõi, tổ chức phân công người thẩm định
quá trình áp dụng, hiệu quả sáng kiến và tổ chức xét duyệt, công nhận sáng kiến. (Riêng
năm học 2017-2018, các cơ sở giáo dục thực hiện việc công nhận sáng kiến tại
trường chậm nhất đến ngày 30/3/2018 và lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền công
nhận phạm vi ảnh hưởng cấp cơ sở).
- Chậm nhất là ngày 15/3 hàng năm Sở GDĐT nhận hồ sơ đăng
ký xét công nhận phạm vi ảnh
hưởng cấp cơ sở từ
các đơn vị trực thuộc Sở. (Riêng
năm học 2017-2018, chậm nhất là ngày 30/3/2018).
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Hiệu lực thi hành
Quy chế
này có
hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định, hướng dẫn trước
đây trái với Quy chế này được bãi bỏ.
Điều 13. Tổ
chức thực hiện
- Thủ trưởng các đơn vị phải hết
sức quan tâm và hoàn toàn chịu trách nhiệm đến qui trình đánh giá, xét duyệt công
nhận sáng kiến và đề nghị cấp có thẩm quyền xét duyệt công
nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến để làm
căn cứ xét, tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trên cơ sở hiệu
quả thực tiễn của sáng kiến mang lại tại đơn vị (tránh làm qua loa, đùn đẩy,
kém chất lượng).
- Các sáng kiến được công nhận sẽ
được phổ biến trong toàn ngành, nhân rộng hoặc hỗ trợ để hoàn thiện; đồng thời
là điều kiện để tham gia đánh giá công chức, viên chức cuối năm cũng như xét
các danh hiệu thi đua, khen thưởng theo quy định.
- Trường hợp sáng kiến đã được
công nhận bị khiếu nại, hoặc phát hiện đương sự sao chép của người khác thì tùy
mức độ sẽ thu hồi quyết định công nhận và xử lý theo quy định.
- Trong quá trình thực hiện, Sở GDĐT có trách
nhiệm xem xét các khó khăn, vướng mắc để hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung Quy chế
cho phù hợp./.
loading...
Không có nhận xét nào