Chuyên đề ngày 24/10/2019 tại trường THCS Bình Thành - quy trình hướng dẫn học sinh tham gia hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn tin học
A. Lý do chọn chuyên đề:
- Theo mục
tiêu cụ thể của Sở GD & ĐT, của hội đồng bộ môn Tin học cần thúc đẩy và
giáo dục học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo và kỹ năng sống cho
học sinh nhằm tăng cường kỹ năng giao tiếp của các em học sinh trong học tập
cũng như trong cuộc sống.
- Giáo
dục học sinh ngày nay được chú trọng nhiều về trải nghiệm sáng tạo hình thành
kiến thức cũng như kỹ năng sống cho các em qua các bài học, giảm bớt cách học
nặng nề về lý thuyết ít thực hành,… Đòi hỏi bản thân giáo viên phải có thay đổi
từ cách suy nghĩ đến hoạt động giảng dạy. Do đó tôi xin chia sẽ cùng các đồng
nghiệp quy trình hướng dẫn học sinh tham gia hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong môn tin học.
B. Nội dung:
I.
Khái niệm
và cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (TNST)
là hoạt động giáo dục, trong đó, từng cá nhân HS được trực tiếp hoạt động thực
tiễn trong môi trường nhà trường cũng như môi trường gia đình và xã hội dưới sự
hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức,
phẩm chất nhân cách, các năng lực, …, từ đó tích lũy kinh nghiệm riêng cũng như
phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân.
2. Cách tổ chức một
số hình thức hoạt động TNST trong dạy học Tin
học
Câu lạc bộ Tin học nhằm mục đích tạo
ra một môi trường để các em học sinh có cơ hội học hỏi, bồi dưỡng kiến thức về
công nghệ, tin học và học thuật; là
nơi tổ chức các hoạt động giao lưu nhằm thúc đẩy và phát huy tinh thần đoàn
kết, năng động, sáng tạo của học sinh trong và ngoài nhà trường. Đây còn là nơi
quy tụ những học sinh có chung niềm đam mê với
công nghệ thông tin để cùng nhau thảo
luận, trao đổi kinh nghiệm để phục vụ cho quá trình học tập. Ngoài ra, câu lạc
bộ Tin học còn là nơi mà các thành viên có thể gặp gỡ, giao lưu chia sẻ với
nhau các vấn đề trong cuộc sống, rèn luyện kỹ năng mềm, là một sân chơi để các
bạn học sinh có điều kiện thể hiện bản thân, giúp cho đời sống tinh thần hào
hứng hơn, phong phú đa dạng hơn.
Các dạng hoạt động của câu lạc bộ Tin
học:
Sinh hoạt học thuật: theo định kỳ
(mỗi tháng một lần) CLB sẽ tổ chức báo cáo, thảo luận các vấn đề trong lĩnh vực
chuyên môn, chia sẻ tài liệu học tập… Tổ chức các cuộc thi về kiến thức công
nghệ thông tin để nâng cao khả năng tự học.
Giao lưu văn hóa, văn nghệ: tổ chức
các hoạt động thể dục thể thao, vui chơi giải trí, tìm hiểu về các phần mềm Tin
học… Từ đó nâng cao hiểu biết và tăng cường tinh thần đoàn kết của các thành
viên. Việc tổ chức các buổi giao lưu chủ yếu giúp các thành viên chia sẻ với
nhau các vấn đề trong cuộc sống, giúp cho đời sống tinh thần càng ngày càng
phong phú hơn.
Trò chơi là hình thứ c tổ chứ c các hoạt động vui
chơi với nội dung kiêń thức thuộc nhiêù lĩnh vực khác nhau, có tác dung giáo dục “chơi
mà hoc̣
, hoc mà chơi”.
Trò chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của hoạt động
trải nghiêm sáng tạo như làm quen,
khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập , cung cấp và tiếp nhận tri thức; đánh
giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và củng cố những tri thức đã được tiếp
nhận,... Trò chơi có những thuận lợi như: phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và
gây hứng thú cho học sinh; giúp cho học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp
chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu không khí
thân thiện; tạo cho học sinh tác phong nhanh nhẹn.
Một số trò chơi có thể tích hợp trong
dạy học Tin học
Ngay trong các tiết dạy Tin học, GV có thể áp dụng một số trò chơi để
thay đổi bầu không khí lớp học, làm tăng sự hứng thú, tập trung của HS đối với
nội dung bài học. Trong quá trình chơi, GV sẽ chuyển tải đến HS nội dung bài
học và có thể dùng kết quả trò chơi để đánh giá, cho điểm HS. Một số trò chơi
đề xuất:
-
Giải ô chữ;
-
Ai là triệu phú;
-
Chiếc nón kỳ diệu;
-
Trúc xanh;
-
Chung sức;
-
Thử tài ghi nhớ;
-
Ai nhanh mắt hơn;
-
Rung chuông vàng; …
Quy trình tổ chứ c trò
chơi
Bước
1: Căn cứ mục
tiêu giáo dục, lựa chọn những nội dung mà HS cần lĩnh hội, từ đó lựa chọn hình
thức chơi phù hợp để truyền đạt nội dung;
Bước
2: Thiết kế trò chơi, quy tắc chơi, lựa chọn phương tiện và địa điểm chơi.
Bước
3: Xác định đối tượng chơi, quy mô trò chơi: xác định số lượng HS tham gia.
Bước 4: Tổ chức chơi theo kế hoạch. Chú ý đảm bảo
nguyên tắc an toàn, giáo dục, vui.
Bước
5: Tổng kết hoạt động. Nhận xét đánh giá HS trong quá trình hoạt động.
Như vậy, tổ chức trò chơi cho HS trong nhà trường phổ thông là một hình
thức tổ chức hoạt động TNST có tính phổ biến và có ý nghĩa giáo dục tích cực.
Tổ chức diễn đàn
Diễn đàn là một hình thứ c tổ chức
hoat đôṇ g được sử dụng để thúc đẩy
sự
tham
gia của HS thông qua viêc các em trưc tiếp, chủ đông bày tỏ ý kiêń của mình với đông
đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo,
cha me ̣và những người lớn khác có liên quan. Diễn đàn là một trong những hiǹ h thứ c tổ chức mang lại hiệu quả giáo
dục thiết thực. Thông qua diễn đàn, HS có cơ hội bày tỏ suy nghĩ, ý kiến,
quan niệm hay những câu
hỏi, đề
xuất của mình về một vấn đề
nào đó có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng của các em; đồng thời
đây cũng là dịp để các em biết lắng
nghe ý kiến, học tập lẫn nhau. Vì vậy, diễn đàn như một sân chơi tạo điều kiện
để học sinh được biểu đạt ý kiến của mình một cách trực tiếp với đông đảo
bạn bè và những người khác. Diễn đàn thường được tổ chức rất linh
hoạt, phong phú và đa dạng với những hình thức hoạt động cụ thể, phù hợp với từng lứa tuổi
học sinh. Mục đích của việc tổ chứ c diễn đàn là để tạo cơ hội , môi trườ ng cho HS được bày tỏ ý kiến về những vấn đề các em
quan tâm, giúp
các em khẳng
định vai trò và tiếng nói của mình, đưa ra những
suy nghĩ và hành vi tích cực để khẳng
định mình. Diễn đàn cũng giúp các em nâng cao khả năng tư ̣ tin và xây dưng các kĩ
năng cần thiết như: kĩ năng phát biểu trước tập thể, kĩ năng
trình bày vấn đề, kĩ năng
giao tiếp,
kĩ năng lắng nghe, kĩ năng thể hiên sự
tự tin,
kĩ năng phát
hiện
vấn đề,....
Một số diễn đàn có thể tích hợp trong dạy học Tin học
-
Phương pháp, kinh nghiệm học lập trình Pascal;
-
Sử dụng hiệu quả mạng xã hội Facebook;
-
Vấn đề bản quyền phần mềm và phần mềm nguồn mở;
-
Khai thác, sử dụng hiệu quả CNTT trong học tập; …
Quy trình tổ chức diễn
đàn
Bước
1: Căn cứ mục
tiêu giáo dục, lựa chọn những nội dung mà HS cần lĩnh hội, từ đó tổ chức thành
diễn đàn;
Bước 2: Xây dựng kế hoạch tổ chức diễn đàn, đưa tổ chuyên môn duyệt và
báo cáo BGH nhà trường; Liên hệ các bên liên quan (nếu cần) để phối hợp thực
hiện;
Bước 3: Lựa chọn, lập
danh sách đại biểu tham gia diễn đàn (GV trong tổ chuyên môn, đại diện BGH,
Đoàn thanh niên, …).
Bước 4: tổ chức diễn đàn. Địa điểm tổ chức diễn đàn có thể là trong hội
trường, trong phòng học hoặc ngoài trời.
Bước 5: tổng hợp, báo cáo gửi tổ chuyên môn và BGH nhà trường.
Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức giáo dục thực
tế hấp dẫn đối với HS. Mục đích của tham
quan, dã ngoại là để các em HS được đi thăm, tìm hiểu và học hỏi
kiêń
thứ c, tiêṕ xúc vớ i các thắng cảnh, các di tić h
lic̣ h sử , văn hóa, công trình, nhà máy hoặc môt địa danh nổi tiêń
g của đất nước ở xa nơi các em đang
sống, học tập , ... giúp các em có được
những kinh nghiêm từ thực
tế, từ các mô hình, cách làm hay
và hiệu
quả trong
một lĩnh vưc nào
đó,
từ đó có thể áp dụng
vào
cuôc sống của
chính
các em.
Các chuyến tham quan, dã ngoai sẽ tăng cườ ng cơ hôi cho HS đươc giao lưu,
chia sẻ và thể hiên
những
khả
năng vốn có của mình, đồng thời giúp các em cảm nhân đươc vẻ đẹp của quê hương đất nước, hiêủ được các giá tri ̣truyền thống và hiện
đại.
Các phong trào, hội thi, cuộc thi Tin học
Hội thi/cuộc
thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn HS
và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng giá
trị cho tuổi trẻ. Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc
tập thể luôn hoạt động tích cực để vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn thông qua việc
tìm ra người/đôi thắng cuôc̣ . Chính vì vậy, tổ chức hội thi cho HS là một yêu
cầu quan trọng, cần thiết của nhà trường, của giáo viên trong quá trình tổ chức hoạt
động trải
nghiêm sáng
tạo. Đáp ứng nhu cầu về vui chơi giải trí cho HS; thu
hút tài năng và sự sáng tạo của HS; phát triển khả năng hoạt động tích cực và
tương tác của HS, góp phần bồi dưỡng cho các em động cơ học tập tích cực, kích
thích hứng thú trong quá trình nhận thức.
Hàng năm có nhiều phong trào, hội thi
được phát động và học sinh có thể tham gia. Các phong trào, hội thi có liên
quan đến môn Tin học gồm có:
Hội thi Tin
học trẻ;
Cuộc thi khoa học kỹ thuật;
Cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng;
Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn;
3. Thiết kế và tổ chức triển khai hoạt
động TNST
Việc xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm
sáng tạo
được gọi là thiết kế HĐTNST cu ̣ thể. Đây là việc quan trọng, quyết điṇ h tới một phần sư ̣ thành công của
hoạt đôṇ
g.
Việc
thiêt́
kế các HĐTNST
cụ thể được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Xác điṇh
nhu cầu tổ chức hoạt
động trải nghiệm sáng tạo
Căn cứ nhiệm vụ, mục tiêu và chương
trình giáo dục, giáo viên tiến hành khảo sát nhu cầu, điều kiện tiến hành. Xác
định rõ đối tượng thực hiện.
Bước 2: Đặt tên cho hoạt động
Đặt tên cho hoạt động là một việc làm
cần thiết vì tên của hoạt động tự nó đã nói lên được chủ đề, mục tiêu, nội
dung, hình thức của hoạt động. Tên hoạt động cũng tạo ra được sự hấp dẫn, lôi
cuốn, tạo ra được trạng thái tâm lí đầy hứng khởi và tích cực của học sinh. Vì
vậy, cần có sự tìm tòi, suy nghĩ để đặt tên hoạt động sao cho phù hợp và hấp
dẫn.
Việc đặt tên cho hoạt động cần phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
-
Rõ ràng, chính xác, ngắn gọn,
-
Phản ánh được chủ đề và nội dung của hoạt động.
-
Tạo được ấn tượng ban đầu cho học sinh.
Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động
Mục tiêu của hoạt động là dự kiến
trước kết quả của hoạt động. Các mục tiêu hoạt động cần phải được xác định rõ
ràng, cụ thể và phù hợp; phản ánh được các mực độ cao thấp của yêu cầu cần đạt
về tri thức, kĩ năng, thái độ và định hướng giá trị.
Nếu xác định đúng mục tiêu sẽ có các
tác dụng là:
Định hướng cho hoạt động, là cơ sở để
chọn lựa nội dung và điều chỉnh hoạt động,
Căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động
Kích thích tính tích cực hoạt động
của thầy và trò. Khi xác định mục tiêu
cần phải trả lời các câu hỏi sau:
-
Hoạt động này có thể hình thành cho học sinh những
kiến thức ở mức độ nào? (Khối lượng
và chất lượng đạt được của kiến thức?)
-
Những kỹ năng nào có thể được hình thành ở học sinh và
các mức độ của nó đạt được sau khi
tham gia hoạt động?
-
Những thái độ, giá trị nào có thể được hình thành hay
thay đổi ở học sinh sau hoạt động?
Bước
4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện , hình thức của hoạt động
Trước hết, cần căn cứ vào từng chủ
đề, các mục tiêu đã xác định, các điều kiện hoàn cảnh cụ thể của lớp, của nhà
trường và khả năng của học sinh để xác định các nội dung phù hợp cho các hoạt
động. Cần liệt kê đầy đủ các nội dung hoạt động phải thực hiện.Từ nôi dung, xác điṇ h cu ̣ thể phương pháp tiến hành, xác điṇ h những phương
tiên cần có để tiêń hành hoaṭ đông. Từ đó lựa chọn hình thức hoạt động tương ứng. Có thể một hoạt động nhưng có nhiều hình
thức khác nhau được thực hiện đan xen hoặc trong đó có một hình thức nào đó là
chủ đaọ,
còn hình thức khác là phụ trợ.
Bước
5: Lập kế hoạch
Nếu chỉ tuyên bố về các mục tiêu đã
lựa chọn thì nó vẫn chỉ là những ước muốn và hy vọng, mặc dù có tính toán,
nghiên cứu kỹ lưỡng. Muốn biến các mục tiêu thành hiện thực thì phải lập kế
hoạch.
Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống
mục tiêu tức là tìm các nguồn lực (nhân lực - vật lực - tài liệu) và thời gian,
không gian... cần cho việc hoàn thành các mục tiêu.
Chi phí về tất cả các mặt phải được
xác định. Hơn nữa phải tìm ra phương án chi phí ít nhất cho việc thực hiện mỗi
một mục tiêu. Vì đạt được mục tiêu với chi phí ít nhất là để đạt được hiệu quả
cao nhất trong công việc. Đó là điều mà bất
kì người quản lý nào cũng mong muốn và cố gắng đạt được.
Tính cân đối của kế hoạch đòi hỏi
giáo viên phải tìm ra đủ các nguồn lực và điều kiện để thực hiện mỗi mục tiêu.
Nó cũng không cho phép tập trung các nguồn lực và điều kiện cho việc thực hiện
mục tiêu này mà bỏ mục tiêu khác đã
lựa chọn. Cân đối giữa hệ thống mục tiêu với các nguồn lực và điều kiện thực
hiện chúng, hay nói khác đi, cân đối giữa yêu cầu và khả năng đòi hởi người
giáo viên phải nắm vững khả năng mọi mặt, kể cả các tiềm năng có thể có, thấu
hiểu từng mục tiêu và tính toán tỉ mỉ việc
đầu tư cho mỗi mục tiêu theo một phương án tối
ưu.
Bước
6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy
Trong bước này, cần phải xác định:
Có bao nhiêu việc cần phải thực hiện?
Các việc đó là gì? Nội dung của mỗi
việc đó ra sao?
Tiến trình và thời gian thực hiện các
việc đó như thế nào?
Các công việc cụ thể cho các tổ,
nhóm, các cá nhân.
Yêu cầu cần đạt được của mỗi việc.
Bước 7: Kiểm
tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động
Rà soát, kiểm tra lại nội dung và
trình tự của các việc, thời gian thực hiện cho từng việc, xem xét tính hợp lý,
khả năng thực hiện và kết quả cần đạt được.
Nếu phát hiện những sai sót hoặc bất
hợp lý ở khâu nào, bước nào, nội dung nào hay việc nào thì kịp thời điều chỉnh.
Cuối cùng, hoàn thiện bản thiết kế
chương trình hoạt động và cụ thể hóa chương trình đó bằng văn bản. Đó là giáo
án tổ chức hoạt động.
II.
Yêu cầu chung về thiết kế hoạt động
trải nghiệm sáng tạo
1. Đảm bảo khung logic của các hoạt động trong một chủ đề hoạt động trải
nghiệm sáng tạo và kỹ năng sống cho học sinh:
Trước
và trong khi thiết kế giáo viên cần hình dung trong đầu và trả lời được các câu
hỏi sau theo một trật tự logic:
- Lựa
chọn chủ đề, đặt tên chủ đề;
- Xác
định mục tiêu, nội dung, thời gian, nhân lực
tiến hành chủ đề.
- Xác
định rõ các hoạt động, trong đó hoạt động nào hướng đến mục tiêu nhận thức,
hoạt động nào hướng tới mục tiêu hình thành kỹ năng hoặc kết hợp cả hai hoạt
động trên.
- Trong
các hoạt động của chủ đề, cần chú ý phân bổ các hoạt động:
+ Hoạt
động khai thác trải nghiệm đã có của học sinh;
+ Hoạt
động trải nghiệm mới nhằm hình thành kiến thức, kỹ năng, thái độ, giá trị mới
(kinh nghiệm mới) và hoạt động sáng tạo của học sinh.
- Lựa
chọn phương pháp, hình thức tổ chức phù hợp với mục tiêu và các nội dung, đảm
bảo được sự trải nghiệm và sáng tạo của học sinh.
- Sắp
xếp trật tự logic các hoạt động trong chủ đề như thế nào để đảm bảo các yêu cầu
của học tập trải nghiệm: khai thác kinh nghiệm đã có, phản hồi kinh nghiệm,
hình thành kinh nghiệm mới dưới dạng kiến thức mới, thái độ mới, kỹ năng mới,
hay các sản phẩm sánh tạo cụ thể…
- Đánh
giá kết quả hoạt động như thế nào để đảm bảo thấy được mức độ đạt được của nội
dung với mục tiêu đặt ra, chú ý đánh giá sự trải nghiệm và sáng tạo của học
sinh bằng phương pháp phù hợp.
2. Đảo bảo sự trải nghiệm của học sinh:
- Cách
thiết kế, tổ chức hoạt động trải nghiệm cần tạo điều kiện tối đa để người học
được trực tiếp tham gia vào các loại hình hoạt động dạy học và các mối quan hệ
giao lưu phong phú đa dạng trong giờ học một cách tự giác.
- Người học được trải qua các hoạt
động thực tiễn, được trực tiếp tham gia hoạt động trong các tình huống dạy học
và giáo dục cụ thể.
- Quy trình tổ chức các hoạt động
trải nghiệm phải đảm bảo các bước cơ bản của hoạt động trải nghiệm:
+ Khai thác những trải nghiệm, kinh
nghiệm đã có.
+ Thử nghiệm tích cực.
+ Hình thành kinh nghiệm mới cho
người học.
- Học sinh được thực hành, luyện tập
với các vai trò khác nhau trong các tình huống dạy học, trong các hoàn cảnh
khác nhau.
- Học sinh được thử nghiệm, thể
nghiệm bản thân trong thực tế giờ học, từ đó hiểu mình hơn, tự phát hiện những
khả năng của bản thân cũng như tự rèn luyện bản thân.
- Học sinh được tương tác, giao tiếp
trực tiếp với sự vật hiện tượng, con người.
- Học sinh thực sự là một chủ thể
tích cực, chủ động, sáng tạo khi chiếm lĩnh các tri thức và kỹ năng kỹ xảo hành
động. Nếu học sinh tham gia hoạt động một cách thụ động, bị ép buộc thì không
thể có trải nghiệm, chỉ khi học sinh tự giác thì các em mới có những thử nghiệm
tích cực. Kinh nghiệm chỉ được hình thành khi học sinh tự giác, có ý thức tham
gia hoạt động.
- Trải nghiệm luôn chứa đựng hai yếu
tố không thể tách rời, đó là: hành động và xúc cảm, thiếu một trong hai yếu tố
đó đều không thể mang lại hiệu quả giáo dục.
- Kết quả của trải nghiệm là hình
thành được kinh nghiệm mới. (kiến thức – hiểu biết mới, năng lực mới, thái độ,
giá trị mới,…)
3. Đảm bảo môi trường để học sinh sáng tạo:
- Yêu cầu đảm bảo về môi trường tổ
chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo: Môi trường tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo cần phong phú, đa dạng và chứa đựng các thách thức đối với học sinh.
- Yêu cầu đảm bảo về bầu không khí
tâm lý cởi mở và tin tưởng trong tập thể hoạt động: Đó là một môi trường cho sự
tự do tư tưởng, tự do tranh luận, khuyến khích việc nảy sinh ý tưởng thông qua
hoạt động tương tác giữa các cá nhân với nhau diễn ra trong quá trình học tập
hay làm việc cùng nhau.
- Yêu cầu đảm bảo về tính thống nhất
giữa việc vạch kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và việc thực
hiện triển khai kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo của nhà trường,
của giáo viên.
- Yêu cầu đảm bảo phát huy vai trò tự
giác, tính tích cực, độc lập nhận thức và hành động của từng học sinh dưới vai
trò hướng dẫn của giáo viên.
- Yêu cầu đảm bảo về sự đánh giá cao
và khuyến khích các phong cách thể hiện ý tưởng khác biệt, tư duy phê phán, ra
quyết định thực hiện công việc của từng học sinh.
III. Gợi ý thiết kế hoạt động trải
nghiệm sáng tạo:
Việc thiết kế và tổ chức hoạt động
trải nghiệm sáng tạo của giáo viên cần phải linh hoạt và sáng tạo, phù hợp với
mục tiêu, nội dung học tập, đặc điểm học sinh và các điều kiện khách quan, chủ
quan khác. Khuyến khích giáo viên lôi cuốn học sinh tham gia vào việc thiết kế,
xây dựng chủ để hoạt động. Đây là cơ hội để các em trải nghiệm và sáng tạo.
Những gợi ý sau đây có tính chất
chung nhất cần phải đảm bảo cho các loại hoạt động trải nghiệm sáng tạo khác
nhau: trong lớp và ngoài trời, bao gồm cả hoạt động giáo dục theo nghĩa hẹp và
hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học bộ môn. Khi thiết kế hoạt động,
giáo viên cần đảm bảo những yêu cầu chung, tùy thuộc vào mục tiêu, nội dung của
hoạt động để thiết kế, lựa chọn phương pháp tổ chức cũng như cách tiến hành
hoạt động sao cho phù hợp, linh hoạt và sáng tạo, không máy móc, dập khuôn.
Cấu trúc chung của chủ đề hoạt động trải nghiệm sáng tạo:
TÊN CHỦ ĐỀ
I/ Mục tiêu:
* Kiến thức: Mục này cần nêu rõ những hiểu biết,
kiến thức mà học sinh có thể đạt được sau khi tham gia hoạt động. Việc xác định
mục tiêu về nhận thức thường được diễn đạt bằng các cụm từ: “Biết”, “hiểu”, “áp
dụng”/ “vận dụng”, “phân tích”, “tổng hợp”, “phân biệt”, “đánh giá”.
Ví dụ:
- Nắm vững được bản chất, đặc điểm,
biểu hiện, quy luật, vai trò của nội dung chủ để học tập;
- Hiểu, vận dụng được các đặc điểm
bản chất và tính quy luật của nội dung chủ đề học tập vào các yêu cầu khác
trong học tập, cuộc sống một cách phù hợp;
- Vận dụng được các đặc điểm bản chất
và tính quy luật của nội dung chủ để học tập vào các yêu cầu khác trong học
tập, cuộc sống một cách phù hợp;
- Phân biệt được sự khác biệt có tính
bản chất, tính quy luật của nội dung chủ để học tập;
- Đánh giá được tầm quan trọng, tính
ứng dụng của nội dung chủ đề học tập;
* Thái độ: Nêu rõ tinh thần, thái độ mới tích
cực của học sinh
- Có sự chủ động trong việc liên hệ,
vận dụng kiến thức của môn học vào hoạt động học tập trong nhà trường và cuộc
sống;
- Tích cực tham gia vào các hoạt động
học tập và thực hành rèn luyện bản thân;
- Có ý thức tự tu dưỡng, rèn luyện,
xây dựng, phát triển các giá trị cá nhân phù hợp với bối cảnh xã hội;
* Kỹ năng: Nêu rõ những kỹ năng, năng lực học sinh
cần đạt được
- Biết làm theo hành động đã được
quan sát;
- Làm theo hành động được chỉ dẫn có
sự phối hợp giữa vận động thể chất và vận động tâm lý.
- Thực hiện được hành động đã được
chỉ dẫn với sự chuẩn xác và chính xác;
- Thực hiện thành thạo, nhuần nhuyễn
hành động có sự phối hợp của các hành động khác;
- Biến hành động thành công việc
thường làm và tự đưa ra được cách thức riêng, phù hợp, làm cho nó trở thành sự
đáp ứng tự động, không gò bó, có kết quả và hiệu quả trong những điều kiện mới,
không quen thuộc;
- Vận dụng một cách sáng tạo kiến
thức đã học để giải quyết các tình huống trong học tập và cuộc sống;
- Cuối cùng và quan trọng nhất: cần
chỉ rõ và nhấn mạnh những mục tiêu cần đạt được về sự trải nghiệm và sáng tạo
của học sinh, đặc biệt là những sản phẩm sáng tạo của học sinh cần đạt được
thông qua hoạt động. Cần chỉ rõ học sinh sẽ được trải nghiệm và sáng tạo ra cái
gì.
II/ Nội dung:
Nội dung 1: Tên hoạt dộng (diễn đạt
ngắn gọn).
Nội dung 2: Tên hoạt dộng (diễn đạt
ngắn gọn).
Nội dung 3: Tên hoạt dộng (diễn đạt
ngắn gọn).
Nội dung 4: Tên hoạt dộng (diễn đạt
ngắn gọn).
Lưu ý: Phần này mô tả một cách ngắn gọn
tên các nội dung trong hoạt động, nhằm cho ta hình dung được cấu trúc tổng thể
bao gồm những hoạt động nào.
III/ Công tác chuẩn bị:
- Lực lượng tham gia: giáo viên, học
sinh và các đối tượng khác.
- Những chuẩn bị của giáo viên và học
sinh về tài liệu học tập, dụng cụ học tập.
- Thời gian tổ chức hoạt động học
tập, không gian tổ chức hoạt động học tập, địa điểm tổ chức hoạt động học tập.
- Tài liệu được sử dụng trong quá
trình tổ chức hoạt động học tập cho các chủ thể hoạt động (bao gồm cả giáo viên
hoặc lực lượng tham gia giáo dục và học sinh).
- Phương tiện được sử dụng trong quá
trình tổ chức hoạt động học tập cho cá chủ thể hoạt động.
IV/ Tổ chức hoạt động:
Lưu ý: Phần này có thể thiết kế từ 3 hoạt
động trở lên, tùy theo mục tiêu, nội dung và thời gian cho phép cũng như cách
mà giáo viên lựa chọn hình thức, phương pháp tổ chức. Đối với những hình thức
phương pháp tổ chức trải nghiệm ngoài trời như: thăm quan, dã ngoại, chiến
dịch… thì cách thiết kế cần đảm bảo các yêu cầu của hình thức đã chọn. Lôgic
của các hoạt động cần đảm bảo các yêu cầu của học tập trải nghiệm.
Trong các hoạt động của chủ đề, cần
chú ý phân bổ và đảm bảo có các loại hoạt động mang tính đặc thù của hoạt động
trải nghiệm sáng tạo.
Ví dụ:
- Hoạt động khai thác trải nghiệm đã
có của học sinh; phản hồi kinh nghiệm: liên quan đến những kinh nghiệm đã có
của học sinh về kiến thức cũ.
- Hoạt động trải nghiệm mới nhằm hình
thành kiến thức, kỹ năng, thái độ, giá trị mới (kinh nghiệm mới): đây là hoạt
động học các nội dung lý thuyết hoặc các hoạt động thực hành, thực tiễn… yêu
cầu học sinh phát huy vai trò trải nghiệm của mình.
- Hoạt động sáng tạo của học sinh:
đây là điểm nhấn quan trọng của chủ đề hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Trên cơ
sở kiến thức kỹ năng đã được học, học sinh thực hành vận dụng để sáng tạo ra
các sản phẩm học tập mới, sinh động và hấp dẫn.
Số lượng các hoạt động cần phù hợp với mục tiêu, nội dung. Cần đảm bảo
yêu cầu thống nhất giữa lý thuyết với thực hành. Đặc biệt nhấn mạnh trong chuỗi
hoạt động này cần có hoạt động thực hành sáng tạo.
Hoạt động 1: Tên hoạt động
a/. Mục tiêu.
b/. Cách tiến hành
Mô tả cụ thể các bước tiến hành hoạt
động
- Bước 1
- Bước 2
- Bước 3
* Kết luận về hoạt động.
Hoạt động 2: Tên hoạt động
a/. Mục tiêu.
b/. Cách tiến hành.
Mô tả cụ thể các bước tiến hành hoạt động
- Bước 1
- Bước 2
- Bước 3
* Kết luận về hoạt động.
Hoạt động 3: …
V/ Tổng kết và hướng
dẫn học sinh học tập
Tổng kết:
- Yêu cầu học sinh chia sẻ về những
thu hoạch của mình:
+ Những hiểu biết về nội dung chủ đề
học tập;
+ Những bài học, những kinh nghiệm
đáng nhớ cho bản thân sau khi tham gia hoạt động học tập;
+ Suy nghĩ , ý thức được hình thành
sau khi tham gia hoạt động học tập;
- Giáo viên bổ sung và chốt lại những
nội dung, thông điệp chính, nhận xét chung về tinh thần, thái độ của học sinh,
những vấn để cần rút kinh nghiệm.
+ Những điều cần ghi nhớ trong chủ
đề: về thông tin, kiến thức được cung cấp; về vai trò, tầm quan trọng của nội
dung học tập mang lại;
+ Xác định và vận dụng, thực hành
được các nội dung trong chủ đề học tập mà học sinh đã tham gia.
* Hướng dẫn học sinh
học tập:
- Gợi ý học sinh đọc thêm, luyện tập
bổ sung, khuyến khích tìm kiếm tư liệu và chỉ dẫn thư mục bổ ích, nêu lên những
giả thuyết hoặc luận điểm có tính vấn đề để động viên các em suy nghĩ tiếp tục
trong quá trình học tập sau bài học;
- Giao bài tập (nhiệm vụ học tập) về
nhà để học sinh thực hiện.
VI/ Đánh giá kết quả
hoạt động:
Trong nội dung này, tùy theo từng chủ
đề giáo viên có thể lựa chọn và sử dụng các nội dung, phương pháp, quy trình,
kỹ thuật đánh giá phù hợp. Đối với các hoạt động trải nghiệm sáng tạo diễn ra
trong lớp học từ 1 đến 2 tiết, việc đánh giá chỉ có thể diễn ra trong 5 đến 10
phút, vì vậy nên lựa chọn các kỹ thuật đánh giá nhanh nhằm đánh giá một cách sơ
bộ mức độ đạt được về kiến thức, kỹ năng, thái độ, sản phẩm hoạt động trải
nghiệm sáng tạo học sinh đạt được so với mục tiêu đặt ra.
- Học sinh tự đánh giá: Học sinh tự
nhận xét, đánh giá về những trải nghiệm và sáng tạo mà các em đã trải qua.
- Giáo viên đánh giá học sinh: Giáo
viên có thể đánh giá mức độ học sinh hiểu và nắm vững nội dung kiến thức, kỹ
năng, sự trải nghiệm và sáng tạo của học sinh bằng 1 trong 2 phương pháp: sử
dụng phiếu đánh giá/ lựa chọn đặt ra câu hỏi thảo luận chia sẻ chung trong toàn
lớp học hoặc phương pháp khác phù hợp.
Nếu đánh giá kết quả hoạt động từ mục
tiêu, giáo viên thiết kế sử dụng phiếu đánh giá theo:
- Mức độ kiến thức đạt
được:
+ Đánh giá mức độ nắm vững được bản
chất, đặc điểm, biểu hiện, quy luật, vai trò của nội dung chủ đề học tập:
+ Đánh giá mức độ hiểu được các đặc
điểm bản chất và tính qui luật của nội dung chủ đề học tập vào các yêu cầu khác
trong học tập, cuộc sống một cách phù hợp.
+ Đánh giá mức độ vận dụng được các
đặc điểm bản chất và tính quy luật của nội dung chủ đề học tập vào các yêu cầu
khác trong học tập, cuộc sống một cách phù hợp:
+ Đánh giá mức độ hiểu được các đặc
điểm bản chất và tính quy luật của nội dung chủ đề học tập vào các yêu cầu khác
trong học tập, cuộc sống một cách phù hợp:
+ Đánh giá mức độ vận dụng được các
đặc điểm bản chất và tính quy luật của nội dung chủ để học tập vào các yêu cầu
khác trong học tập, cuộc sống một cách phù hợp:
+ Đánh giá mức độ phân biệt được sự
khác biệt có tính bản chất, tính quy luật của nội dung chủ đề học tập:
+ Đánh giá mức độ học sinh, biết đánh
giá được tầm quan trọng, tính ứng dụng của nội dung chủ đề học tập:
- Mức độ thái độ đạt
được
+ Đánh giá sự chủ động trong việc
liên hệ, vận dụng kiến thức của môn học vào hoạt động học tập trong nhà trường
và cuộc sống:
+ Đánh giá tích cực tham gia vào các
hoạt động học tập và thực hành rèn luyện bản thân:
+ Đánh giá ý thức tự tu dưỡng, rèn
luyện, xây dựng, phát triển các giá trị cá nhân phù hợp với bối cảnh xã hội:
- Mức độ kĩ
năng đạt được:
+ Đánh giá việc làm theo hoạt động đã
được quan sát:
+ Đánh giá việc làm theo hoạt động đã
được chỉ dẫn, có sự phối hợp giữa vận động thể chất và vận động tâm lý:
+ Đánh giá việc thực hiện hoạt động đã
được chỉ dẫn với sự chuẩn xác và chính xác:
+ Đánh giá việc thực hiện thành thạo,
nhuần nguyễn hành động (hoạt đõng) có sự phối hợp của các hành động khác:
+ Đánh giá việc biến hành động (hoạt
động) thành công việc thường làm và tự đưa ra được cách thức riêng, phù hợp,
làm cho nó trở thành sự đáp ứng tự động, không gò bó, có kết quả và hiệu quả
trong những điều kiện mới, không quen thuộc
- Việc đánh giá sự trải nghiệm và
sáng tạo của học sinh có thể tiến hành bằng phương pháp quan sát, đánh giá sản
phẩm hoạt động của học sinh.
C. Một số kinh nghiệm:
Hoạt
động trải nghiệm sáng tạo bản chất là những hoạt động giáo dục nhằm hình thành
và phát triển cho học sinh những phẩm chất, tư tưởng, ý chí tình cảm, giá trị kỹ năng sống và những năng
lực cần có của con người trong xã hội hiện đại. Nội dung của HĐ TNST được thiết
kế theo hướng tích hợp nhiều lĩnh vực, nhiều môn học thành các chủ điểm mang
tính chất mới. Hình thức và phương pháp tổ chức đa dạng, phong phú, mềm dẻo,
linh hoạt mở về không gian, thời gian, qui mô đối tượng và số lượng để học sinh
có nhiều cơ hội trải nghiệm. Bản thân rút ra một số kinh nghiệm tổ chức HĐ
TNST:
- Chuyển
biến về nhận thức của giáo viên về HĐ TNST, mỗi cá nhân giáo viên đều phải tìm
hiểu, thay đổi nhận thức về HĐ TNST trong dạy học.
- Việc
lựa chọn chủ đề hoạt động đây là yếu tố then chốt quyết định nội dung, phương
pháp và hiệu quả của hoạt động. Việc lựa chọn chủ đề tôi dựa trên cơ sở nội dung chương trình giáo
dục, đặc trưng của bộ môn và gắn với thực tiễn thông qua các tiết ôn tập chương
hoặc bài thực hành hoặc các ngày lễ lớn,…Việc lựa chọn chủ đề như vậy cho chúng
ta nhiều ý tưởng và có sức lan toả lớn. Lựa chọn được chủ đề hoạt động hay mang
lại cơ hội thành công rất lớn cho HĐ TNST.
- Lên
kế hoạch cho HĐ TNST cần được lên từ đầu năm học một cách rõ ràng, chi tiết HĐ
TNST cần có sự chuẩn bị chu đáo nên không thể thiếu một kế hoạch chu đáo. Các
hoạt động của học sinh muốn thành công phải có phải có sự luyện tập để đạt được
mục tiêu giáo dục nhất định. Nếu kế hoạch không rõ ràng không cụ thể không chi
tiết thì việc dẫm chân lên nhau trong khâu chuẩn bị là điều khó tránh khỏi. Bản
kế hoạch cần được chia sẽ với các tổ chức phối hợp như thiết bị, thư viện,…
- Lồng ghép các tiết mục ca nhạc nhằm mềm hoá
các hoạt động mang tính chuyên môn. Các tiết mục văn nghệ không cần quá cầu kì
nhưng nội dung phải phù hợp có tính giáo dục và có liên quan đến HĐ TNST. Ngoài
ra các khoảng trống thời gian trong HĐ TNST cần được lấp đầy một cách khéo léo
bằng các bài hát sinh động.
- Biến
tấu các hoạt động chuyên môn để nâng cao sức hấp dẫn thay vì các câu nói khô
khan thì có thể tổ chức các trò chơi, đố vui có thưởng thì các em sẽ hào hứng
hơn.
- Tổ
chức các HĐ TNST cần được phát hiện các năng lực của học sinh.
- Các
HĐ TNST sau khi tổ chức cần phải có sự phân công sắp xếp dọn dẹp sạch sẽ trả
lại môi trường ban đầu.
- Tìm
kiếm nguồn kinh phí để tổ chức các HĐ TNST cần khoản kinh phí khá lớn từ sự hỗ trợ của
nhà trường và các khoản vận động xã hội hoá giáo dục để có các phần thưởng
khuyến khích cho các em để góp phần thành công hơn trong hoạt động.
MINH HỌA MỘT HOẠT ĐỘNG
I/ Mục tiêu:
* Kiến
thức:
- Nắm
vững được HĐ TNST này về kiến thức tổng hợp phần mềm soạn thảo văn bản M. Word
ở Tin học lớp 6.
- Biết
liên hệ kiến thức qua thực tế trãi nghiệm.
- Vận
dụng tốt kiến thức để giải quyết tình huống trong thực tế.
* Thái
độ:
- Học
sinh có thái độ nghiêm túc trong từng vai trò.
- Tích
cực tổ chức các hoạt động theo phân công.
- Nhiệt
tình năng nổ chủ động vận dụng vào tình huống thực tế.
* Kỹ năng:
- Có kỹ
năng tuyên truyền, đóng vai trong tình huống, mạnh dạn tự tin dẫn chương trình
hướng các bạn cùng hoạt động trải nghiệm để rút ra được kiến thức chính cho bản
thân các em.
- Có kỹ
năng sinh hoạt mạnh dạn trước các bạn học sinh và nhiều người. - Thực hành thành thạo chính xác, sáng tạo
các thao tác để tạo sản phẩm trong thực tế.
II/ Nội dung:
Tên hoạt động : “ Sử dụng phần mềm soạn thảo văn bản M.Word
thiết kế các sản phẩm giải quyết tình huống trong thực tiễn”
III/ Công tác chuẩn bị:
GV:
- Xem thiết kế của học sinh, sự phân
vai, nội dung, chương trình lời nói phù hợp với lứa tuổi của HS.
- Tài
liệu và các dụng cụ cần thiết cho hoạt động như: cách trang trí tình huống, đạo
cụ,…
HS:
- Phân
công cụ thể từng thành viên đóng vai thuộc lời thoại.
- Tích
hợp kiến thức đã học vào thực tế.
- Siêu
tầm các tời rơi quảng cáo, tời báo,…
IV/ Tổ chức hoạt động:
Cách
tiến hành:
Bước 1: Người dẫn chương trình giới
thiệu nội dung tình huống phân vai.
Bước 2: Bắt đầu thực hiện tình huống.
Bước 3: Gắn tình huống từ thực tế qua
kiến thức đã học hoàn thành sản phẩm, chốt lại kiến thức đã thực hiện qua hoạt
động trải nghiệm.
Em xin
kính chào toàn thể quý thầy cô đến tham dự hoạt động trải nghiệm, sáng tạo của lớp 6a2 ngày hôm nay. Em xin thay mặt tập thể lớp
gửi đến quý thầy cô lời chào trân trọng và chúc thầy cô luôn dồi dào sức khỏe.
Kính thưa quý thầy cô, trong chủ đề bài tập thực hành 4: thao tác với đồ họa và
bảng biểu trong Word, chúng em xin tổ chức một hoạt động trải nghiệm, sáng tạo
“ Ứng dụng phần mềm Word để thiết kế các sản phẩm trong thực tế. Qua các chủ đề
tin học lớp 6, chúng em nhận thấy phần mềm tạo ra rất nhiều sản phẩm trong thực
tế. Dựa trên cơ sở đó, nay lớp 6a2 tổ chức hoạt động
trải nghiệm, sáng tạo, qua ý tưởng từ tình huống thực tế tại gia đình bạn
Duy, sau đây
chúng em xin được phép bắt đầu tình huống.
Người dẫn chuyện: chuyện
xảy ra tại nhà bạn Duy hôm nọ vừa đi học về tới nhà.
Bạn Duy: Thưa mẹ con đi học mới về!
Người dẫn chuyện: người
mẹ mỉn cười khen
Người mẹ:
con của mẹ ngoan quá!
Bạn Duy: Mẹ đang làm gì vậy?
Người mẹ:
Mẹ đang ghi thực đơn để vai hôm nửa khai trương quán con à.
Người dẫn chuyện: bạn Duy
đứng xem mẹ ghi thực đơn, bỗng reo lên
Bạn Duy: mẹ!mẹ ơi! Con chợt nhớ ra mấy hôm
trước cô giáo có kêu chúng con siêu tầm một số tời rơi quảng cáo, menu các
quán, …và nhiều nội dung nữa khác nữa . Con và các bạn trong nhóm tìm được
nhiều lắm luôn đó mẹ, đâu mẹ tham khảo các mẫu này có gì mình trang trí thêm
menu nhà mình cho đẹp.
Người mẹ:
Con tìm ở đâu mà nhiều tời rơi đẹp vậy?
Bạn Duy: Dạ con và các bạn tìm nhiều chỗ lắm
như vào thư viện đọc báo thấy đẹp con xin thầy, tìm trên internet, lại quán
uống nước con thấy đẹp chụp hình lại in ra tìm nhiều chỗ lắm.
Người mẹ:
Nhưng mà!
Bạn Duy: Sao mẹ?
Người mẹ:
Như mẫu này nè sao mình vẽ được.
Bạn Duy: đúng rồi hé con không có năng khiếu vẽ tốt nữa, sao giờ ta.
Mà con nhớ trong môn Tin học con đang học phần mềm Word có thể gõ chữ, chèn
hình, tô màu,…đẹp lắm. Thôi để ngày mai tới giờ học Tin học con nhờ cô hướng
dẫn để làm rồi mẹ xem được không.
Người mẹ:
vậy thì tốt rồi, đâu mai con hỏi cô thử nge. Thôi bây giờ chắc đói bụng
rồi phải không mình đi ăn cơm thôi con.
Bạn Duy: Dạ!
Người dẫn chuyện: Sáng hôm sau tại lớp học, bạn Duy trình
bày nội dung với giáo viên
Bạn Duy: Dạ thưa cô mẹ con có nhờ con làm menu quán ăn vặt vậy hôm nay
thực hành cô hướng dẫn con làm được không ạ!
Giáo viên: trước khi thực hành làm menu giúp bạn
Duy chúng ta xem lại sản phẩm mà các con sưu tầm nge. Tuần trước cô có nhờ các em đi sưu tầm các tời rơi quảng cáo, các
mẫu menu quán các con tìm được nhiều không. Cô nhờ các nhóm trưởng treo kết quả
sưu tầm lên bảng
Giáo viên: phân loại các mẫu học sinh sưu tầm được
thành các chủ đề như địa điểm du lịch, menu, danh thiếp,…
Giáo viên chọn chủ đề và phân công các nhóm:
Chủ đề 1: Thiết kế tờ rơi quảng cáo giới thiệu hai địa
điểm du lịch thu hút ở Núi Sập (nhóm 1+3)
Chủ đề 2: Thiết kế menu quán ăn (nhóm 2+4)
Giáo viên: dựa vào các mẫu học sinh sưu tầm nhắc lại các kiến thức cần sử dụng để làm sản
phẩm như tiêu đề, nội dung, hình ảnh,…(giáo viên tóm tắt các kiến thức trên
bảng phụ treo một góc bảng để học sinh xem khi thực hành) đồng thời đưa ra các
tiêu chí chấm sản phẩm (nội dung, hình thức, trình bày)
Học sinh: các nhóm lấy mẫu đã sưu tầm và tìm kiếm trên
internet tiến hành nhập dữ liệu vào máy tính, thiết kế sản phẩm cho đẹp.
Giáo viên theo dõi hỗ trợ thao tác định dạng trong khi
các nhóm thực hành làm bài
Học sinh thực hành khoảng 20 phút
Giáo viên quan sát khi thấy các nhóm hoàn
thành sản phẩm cho các nhóm báo cáo sản phẩm
Học sinh: đại diện lần lượt các nhóm báo
cáo sản phẩm.
Các nhóm nhận xét và cho ý kiến bổ sung
Giáo
viên nhận xét và chốt lại kiến thức bằng cách yêu cầu vài thao tác bổ sung
chỉnh sửa định dạng của các nhóm đã góp ý.
V/ Tổng kết:
HS: Qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo trên:
-
Giúp
chúng ta nắm vững được kiến thức về phần mềm soạn thảo văn bản M. Word như nhập
văn bản, thực hiện màu chữ, màu nền, tạo chữ nghệ thuật, chèn hình ảnh,..
-
Ngoài
ra còn tập cho chúng ta thái độ tự tin khi đứng trước mọi người để trình diễn
hoạt động trải nghiệm, giúp chúng ta mạnh dạn hơn trong học tập.
-
Thấy
được mối liên hệ chặt chẽ giữa lý thuyết trong sgk và tình huống thực tế.
-
Giáo
viên: chốt lại các hoạt động trải nghiệm của học sinh từ đó khuyến khích học
sinh tìm kiếm thêm tư liệu để hoạt động thêm phong phú và đa dạng.
Sử
dụng kiến thức đã học để thiết kế một menu của lớp giới thiệu cho phong trào gánh
hàng rong ngày 26 tháng 3, Tờ báo tường
của lớp,…
VI/ Đánh giá kết quả
hoạt động:
Giáo
viên đánh giá kết quả của hoạt động phải có sự khuyến khích, động viên và khích
lệ các em thực hiện được tốt hơn.
Không có nhận xét nào