Hướng dẫn tổ chức tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2020-2021
HƯỚNG DẪN
Tổ chức tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2020-2021
Căn cứ Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT ngày 18/4/2014 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) ban hành Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở (THCS) và
tuyển sinh trung học phổ thông (THPT) và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
05/2018/TT-BGDĐT ngày 28/02/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT;
Căn cứ Văn bản hợp nhất
số 20/VBHN-BGDĐT ngày 30/5/2014 của Bộ GDĐT quy định tổ chức và hoạt động của
trường THPT chuyên; Thông tư số 01/2016/TT-BGDĐT ngày 15/01/2016 của Bộ trưởng
Bộ GDĐT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường Phổ thông Dân tộc nội
trú; Quy chế thi THPT quốc gia hiện hành;
Thực hiện Công văn số 468/VPUBND-KGVX ngày 05/5/2020 của Ủy ban nhân
dân (UBND) tỉnh về việc điều chỉnh phương án tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2020-2021
so với kế hoạch được phê duyệt đầu năm do tình hình dịch bệnh Covid-19;
Tiếp theo Công văn số 1194/SGDĐT-GDCN&KTKĐCL ngày 07/5/2020 về việc
điều chỉnh kế hoạch tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2020-2021, Sở GDĐT hướng
dẫn công tác tổ chức tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2020-2021, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Phân luồng đào tạo sau khi học
sinh học hết chương trình THCS; thực hiện
công tác tuyển sinh vào lớp 10 phù hợp với tình hình phòng chống dịch bệnh
Covid-19.
Tuyển sinh đúng Quy chế của Bộ GDĐT, đảm bảo chính xác, công bằng, khách
quan.
Hướng dẫn tuyển sinh đầy đủ, rõ ràng, công khai, tạo thuận lợi cho học sinh
và cha mẹ học sinh.
II. ĐỐI TƯỢNG DỰ TUYỂN
Học sinh tốt nghiệp THCS trong độ tuổi
quy định tại Điều lệ trường phổ thông. Đối với tuyển sinh vào Trường
Phổ thông Dân tộc nội trú THPT và Trung tâm Đào tạo, Huấn luyện và Thi đấu thể
dục thể thao có quy định đối tượng tuyển sinh riêng.
III. ĐIỀU KIỆN DỰ TUYỂN
1. Điều kiện về tuổi
a)
Quy định chung: Tuổi của học sinh vào học lớp 10 là 15 tuổi (tính từ năm sinh đến năm 2020).
b) Một số trường hợp đặc
biệt:
- Đối với những học sinh
được học vượt lớp ở cấp học trước hoặc học sinh vào cấp học ở độ tuổi cao hơn
tuổi quy định thì tuổi vào lớp 10 được giảm hoặc tăng căn cứ vào tuổi của năm
tốt nghiệp THCS.
- Học sinh là người dân
tộc thiểu số, học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học
sinh ở nước ngoài về nước có thể vào cấp học ở tuổi cao hơn 3 tuổi so với tuổi
quy định.
- Các trường hợp khác,
phòng GDĐT lập danh sách báo cáo Sở GDĐT để xem xét giải quyết.
2. Điều kiện về học lực
a) Học
sinh đã tốt nghiệp THCS.
b) Nếu
thi tuyển vào trường THPT chuyên có thêm điều
kiện: Cả 4 năm học cấp THCS học sinh được xếp loại hạnh kiểm và học lực từ khá
trở lên; xếp loại tốt nghiệp THCS từ khá trở lên và phải qua vòng sơ tuyển.
IV. HỒ SƠ DỰ TUYỂN
1. Hồ sơ dự tuyển
a) Đơn đăng
ký dự tuyển theo mẫu thống nhất do Sở GDĐT quy định.
b) Bản
sao khai sinh hợp lệ.
c) Bằng
tốt nghiệp THCS hoặc Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời đối với học sinh tốt
nghiệp THCS năm học 2019-2020.
d) Bản
chính học bạ cấp THCS.
đ) Giấy
chứng nhận hợp lệ được hưởng chế độ ưu tiên (nếu có) do cơ quan có thẩm quyền
cấp. Hồ sơ hợp lệ được học vượt lớp, vào học sớm hoặc muộn so với quy định.
e) 02 ảnh (3 x 4) cm, kiểu ảnh chứng minh nhân dân,
dán vào hồ sơ dự tuyển.
2. Nộp hồ sơ
dự tuyển
a) Thí
sinh tốt nghiệp THCS năm học 2019-2020 nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển tại các
trường THCS đang học.
b) Thí
sinh tự do, thí sinh học ngoài tỉnh: Nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển tại các trường
THPT nơi thí sinh đăng ký nguyện vọng 1 hoặc trường chuyên nơi thí sinh đăng ký thi vào.
V. CHẾ ĐỘ TUYỂN THẲNG, ƯU TIÊN
1. Chế độ tuyển thẳng
a) Đối tượng tuyển thẳng vào các
trường THPT công lập: Có 4 đối tượng
quy định như sau:
- Học sinh trường Phổ thông Dân tộc nội trú (PTDTNT) đã tốt nghiệp THCS được tuyển thẳng vào học lớp 10 tại
các trường THPT công lập;
- Học sinh là người dân tộc rất
ít người (thuộc một trong các dân tộc sau: La Hủ, La Ha, Lô Lô, Chứt, Lự, Pà
Thẻn, Ngái, Ơ Đu, Pu Péo, Si La, Rơ Măm, Cống, Brâu, Bố Y, Mảng, Cờ Lao);
- Học sinh khuyết tật (học sinh khuyết tật phải nộp bản sao hợp lệ Giấy xác nhận khuyết tật do Chủ tịch UBND
cấp xã cấp theo mẫu Thông tư liên tịch số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT
ngày 28/12/2012);
- Học sinh đạt giải cấp quốc gia
và quốc tế về văn hóa; văn nghệ; thể dục thể thao; cuộc thi khoa học, kỹ thuật
cấp quốc gia dành cho học sinh THCS và THPT.
b) Đối
tượng tuyển thẳng vào Trường PTDTNT THPT: Có các đối tượng được quy định như sau:
- Học sinh dân tộc thiểu số rất ít người (thuộc một trong các dân
tộc sau: La
Hủ, La Ha, Lô Lô, Chứt, Lự, Pà Thẻn, Ngái, Ơ Đu, Pu Péo, Si La, Rơ Măm, Cống,
Brâu, Bố Y, Mảng, Cờ Lao);
- Học sinh người dân tộc
thiểu số đủ điều kiện theo đối tượng tuyển sinh vào trường PTDTNT THPT, đạt giải cấp quốc gia trở lên về văn hóa; văn nghệ; thể
dục thể thao; Cuộc thi khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học.
c) Hồ sơ đăng ký xét tuyển thẳng:
- Đơn đăng ký tuyển thẳng (mẫu phụ lục 2);
- Bản chính học bạ cấp THCS;
- Bản sao khai sinh hợp lệ;
- Bằng tốt nghiệp THCS
hoặc Giấy chứng nhận tốt nghiệp THCS tạm thời;
- 01 ảnh (3 x 4) cm, kiểu ảnh chứng
minh nhân dân, dán vào đơn;
- Giấy chứng nhận hợp lệ để chứng minh
được hưởng chế độ tuyển thẳng do cơ quan có thẩm quyền cấp.
* Lưu ý:
- Mỗi học sinh chỉ được tuyển
thẳng vào một trường THPT;
- Trường hợp học sinh đủ điều kiện mà không có nguyện vọng
tuyển thẳng thì phải tham gia thi tuyển hoặc xét tuyển vào lớp 10 THPT công
lập.
-
Các trường THCS, Trường PTDTNT THCS Tịnh Biên, Trường PTDTNT THCS Tri Tôn có học sinh diện tuyển thẳng nhận hồ
sơ, tổng hợp đơn theo từng trường THPT đăng ký tuyển thẳng, danh sách gửi về trường
THPT theo đúng thời gian quy định. Trường THPT
phân công cán bộ tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ; tổng hợp số liệu đăng ký tuyển
thẳng của các trường THCS và báo cáo Sở GDĐT (qua Phòng Giáo dục chuyên nghiệp
- Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục).
2. Chế độ ưu tiên
a) Cộng 1,5 điểm cho một trong các đối
tượng: Con liệt sĩ; Con thương binh mất sức lao động
81% trở lên; Con
bệnh binh mất sức lao động 81% trở lên; Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính
sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách
như thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên”; Con của người hoạt động kháng
chiến bị nhiễm chất độc hóa học; Con của người hoạt động cách mạng trước ngày
01/01/1945; Con của người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi
nghĩa tháng Tám năm 1945.”
b) Cộng 1,0 điểm cho một trong các đối
tượng:
- Con của
Anh hùng lực lượng vũ trang, con Anh hùng lao động, con Bà mẹ Việt Nam anh
hùng; Con thương binh mất sức lao động dưới 81%; Con bệnh binh mất sức lao động
dưới 81%; Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như
thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương
binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%”.
- Người
có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số (hoặc người dân tộc thiểu số) và đang sinh sống, học tập ở các
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
c) Cộng 0,5 điểm cho một trong các đối
tượng: Người có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số; Người dân tộc thiểu
số; Người học đang sinh sống, học tập ở
các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
Lưu ý: Thí sinh thuộc nhiều đối
tượng ưu tiên chỉ được hưởng theo đối tượng ưu tiên cao nhất.
VI. TỔ CHỨC TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
THPT
1. TUYỂN SINH
VÀO LỚP 10 THPT CÔNG LẬP
a) Đăng ký
nguyện vọng
Mỗi học sinh được đăng ký
dự tuyển 2 nguyện vọng vào 2 trường THPT công lập, xếp theo thứ tự ưu tiên là
nguyện vọng 1 (NV1) và nguyện vọng 2 (NV2). Trường hợp học sinh có đăng ký thi
tuyển vào trường chuyên thì được xét 3 nguyện vọng theo thứ tự: nguyện vọng vào
trường chuyên, NV1, NV2.
- Đối với NV1: học sinh
được đăng ký dự tuyển vào bất kỳ trường THPT trên địa bàn tỉnh.
- Đối với NV2: học sinh chỉ
được đăng ký 01 NV2 trong các trường hợp sau đây:
+ Đang học tại trường
THCS đóng trên địa bàn nào hoặc có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên tại địa
phương nào thì được đăng ký NV2 về các trường
THPT đóng trên địa bàn đó.
+ Học sinh thuộc vùng giáp ranh
giữa 2 huyện có trường THCS thuộc huyện này gần trường THPT thuộc huyện lân
cận, được đăng ký NV2 vào trường THPT gần nhất (danh sách các trường được quy định tại phụ lục 4 kèm theo).
+ Học sinh ngoài tỉnh An
Giang đăng ký NV1 tại trường THPT thuộc địa bàn nào thì đăng ký NV2 tại các
trường THPT thuộc địa bàn đó.
b) Phương thức tuyển sinh
Năm học 2020-2021, học sinh không thuộc đối tượng tuyển thẳng,
phải đăng ký xét tuyển vào lớp 10 tại
các trường THPT công lập trên địa bàn tỉnh.
c) Nguyên tắc
xét tuyển
Điểm xét tuyển là tổng số điểm của: Điểm
tính theo kết quả rèn luyện, học tập của năm học lớp 6,7,8, học kỳ I lớp 9 và điểm ưu tiên
Điểm xét
tuyển (ĐXT)= Tổng điểm xếp loại của năm học lớp 6,7,8, học kỳ I lớp 9 + điểm ưu tiên
|
Trong đó: điểm xếp
loại (học lực, hạnh kiểm) của lớp 6, lớp 7, lớp 8 được tính kết quả cả năm sau
khi thi lại (nếu có).
Cách xét tuyển: Căn cứ quy định điểm xét tuyển, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu được giao cho
từng trường. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối
cùng có nhiều thí sinh có điểm xét tuyển bằng nhau thì tiếp tục xét chọn tiêu chí phụ theo thứ tự
ưu tiên sau: có điểm trung bình cả năm học lớp 9 cao hơn; có điểm trung bình cộng cả năm của môn Toán và môn Ngữ văn năm học lớp 9 cao hơn; có điểm trung bình cả năm của môn tiếng Anh năm học lớp 9 cao hơn.
* Lưu ý:
Trong năm học 2020-2021, Trường THCS-THPT Long Bình (huyện An Phú) bắt đầu tuyển sinh vào lớp 10 THPT.
d) Cách tính điểm theo kết quả rèn luyện và học tập
(điểm xếp loại)
Điểm xếp loại mỗi năm học của học sinh THCS được tính như sau:
- Hạnh kiểm tốt, học lực giỏi: 10 điểm;
- Hạnh kiểm khá, học lực giỏi hoặc hạnh kiểm tốt, học lực khá: 9 điểm;
- Hạnh kiểm khá, học lực khá: 8 điểm;
- Hạnh kiểm trung bình, học lực giỏi hoặc hạnh kiểm
tốt, học lực trung bình: 7 điểm;
- Hạnh kiểm khá, học lực trung bình hoặc hạnh kiểm
trung bình, học lực khá: 6 điểm;
- Các trường hợp còn lại: 5 điểm.
Đối với học sinh mô hình trường học mới:
Căn cứ Công văn số 1461/BGDĐT-GDTrH ngày 08/4/2019 của Bộ GDĐT về việc xét tốt
nghiệp học sinh mô hình trường học mới để chuyển đổi xếp loại học sinh theo mô
hình trường học mới sang xếp loại theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày
12/12/2011 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS
và THPT.
2. TUYỂN
SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN
a) Đăng ký
nguyện vọng dự tuyển
Đối với học sinh đăng ký
dự thi vào Trường THPT chuyên Thoại
Ngọc Hầu và Trường THPT chuyên Thủ Khoa Nghĩa: ngoài nguyện vọng đăng ký
thi vào trường chuyên, học sinh được đăng ký 2 nguyện vọng (NV1, NV2) giống như
các học sinh đăng ký dự tuyển vào trường THPT công lập.
b) Phương thức tuyển sinh
Vòng 1: Tổ chức sơ tuyển đối với những học sinh có hồ sơ dự tuyển hợp lệ và đủ điều kiện dự tuyển.
Việc sơ tuyển được căn cứ vào các tiêu chí sau:
- Kết quả dự thi chọn học sinh
giỏi các môn văn hóa, thi tài năng trong phạm vi tổ chức của địa phương, toàn
quốc, khu vực một số nước, quốc tế;
- Kết quả xếp loại hạnh kiểm và
học lực của 4 năm cấp THCS;
- Kết quả tốt nghiệp THCS;
- Riêng kết quả đánh giá các chỉ
số thông minh (IQ), chỉ số xúc cảm (EQ), chỉ số vượt khó (AQ) do chưa tổ chức
nên không tính điểm.
Tất cả các kết quả trên được quy
thành điểm (trích phụ lục của Kế hoạch số
144/KH-SGDĐT ngày 23/10/2019 kèm theo Hướng dẫn).
Vòng 2: Tổ chức thi tuyển đối với những học sinh đã qua sơ tuyển
ở vòng 1.
c) Nguyên
tắc xét tuyển
Điểm xét
tuyển:
ĐXT = (Tổng
điểm các bài thi Văn, Toán, Ngoại ngữ) +
(Điểm bài thi chuyên)x2
|
ĐXT = (Tổng điểm các bài thi Văn,
Toán, Ngoại ngữ) +
(Điểm bài thi chuyên)
|
Nguyên tắc
xét tuyển:
Chỉ xét tuyển đối với thí sinh
tham gia thi tuyển, đã thi đủ các bài thi quy định, không vi phạm Quy chế trong
kỳ thi tuyển sinh và các bài thi đều đạt điểm lớn hơn 2,0.
Xét tuyển vào các lớp chuyên
trước, sau đó xét tuyển vào lớp không chuyên:
+ Xét tuyển vào lớp chuyên: Căn cứ điểm
xét tuyển vào lớp chuyên, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu được giao
cho từng môn chuyên. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có
điểm xét tuyển bằng nhau thì tiếp tục xét chọn thí sinh theo thứ tự ưu tiên
sau: có điểm thi môn chuyên cao hơn; có điểm sơ tuyển cao hơn; có điểm trung
bình môn chuyên đăng ký dự thi năm học lớp 9 cao hơn; có điểm trung bình các
môn học cuối năm học lớp 9 cao hơn.
+ Xét tuyển vào lớp không chuyên: Căn
cứ điểm xét tuyển vào lớp không chuyên, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ
tiêu các lớp không chuyên. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí
sinh có điểm xét tuyển bằng nhau thì tiếp tục xét chọn thí sinh theo thứ tự ưu
tiên sau: có điểm thi môn chuyên tham gia tính điểm xét tuyển vào lớp không
chuyên cao hơn; có điểm sơ tuyển cao hơn; có điểm trung bình các môn học cuối năm học lớp 9 cao hơn.
3. TUYỂN SINH
VÀO LỚP 10 TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN VÀ THI ĐẤU THỂ DỤC THỂ THAO AN GIANG
a) Đối tượng
tuyển sinh
Học sinh tốt nghiệp THCS được Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch duyệt trên cơ sở Trung tâm Đào tạo, Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao
quyết định triệu tập vào đầu mỗi năm học (trước tháng 9 hàng năm) tính từ thời
điểm trước thời gian tuyển sinh của năm học đó; học sinh đối tượng này có
nguyện vọng nộp đơn xét tuyển.
b) Phương thức tuyển sinh
Áp dụng phương thức xét tuyển như
các trường THPT công lập.
Hội đồng xét tuyển: Sở GDĐT giao Trường THPT Long Xuyên
chủ trì, phối hợp với Trung tâm Đào tạo, Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao
tỉnh An Giang thành lập Hội đồng xét tuyển.
4. TUYỂN
SINH VÀO LỚP 10 TRƯỜNG PTDTNT THPT AN GIANG
a) Đối tượng
tuyển sinh
-
Thanh niên, thiếu niên là người dân tộc thiểu số, trong độ tuổi quy định, có hộ
khẩu thường trú và định cư trong vùng kinh tế đặc biệt khó khăn từ 3 năm trở
lên (tính đến ngày tuyển sinh).
-
Thanh niên, thiếu niên là người dân tộc thiểu số ở các vùng khác có nhu cầu tạo
nguồn cán bộ cho các dân tộc, theo quy định của UBND tỉnh.
-
Trường PTDTNT THPT An Giang được phép tuyển sinh không quá 5% trong tổng số chỉ
tiêu được tuyển là con em người dân tộc Kinh có hộ khẩu thường trú và định cư
từ 03 năm trở lên (tính đến ngày tuyển sinh) ở vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn.
-
Đã tốt nghiệp THCS.
b) Phương thức tuyển sinh
Thi tuyển: Học sinh không thuộc đối tượng tuyển thẳng phải dự
thi tuyển vào Trường
PTDTNT
THPT An Giang.
Điểm xét tuyển:
Điểm xét tuyển là tổng điểm ba bài thi
đã tính theo hệ số và điểm ưu tiên. Hội đồng tuyển sinh trường thống kê điểm
xét tuyển từ cao xuống thấp, lập danh sách đề nghị Sở GDĐT phê duyệt kết quả
tuyển sinh. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có điểm xét tuyển
bằng nhau thì tiếp tục xét chọn thí sinh có điểm trung bình các môn học cuối
năm học lớp 9 cao hơn.
Điểm xét
tuyển (ĐXT) = (Điểm thi môn Toán + Điểm thi môn Ngữ văn)x2 +
(Điểm thi môn Ngoại ngữ) + Điểm ưu tiên.
|
Trong
đó:
- Điểm
bài thi các môn tính theo thang điểm 10,0.
- Chỉ
xét tuyển đối với học sinh có đủ bài thi theo quy định, không vi phạm quy chế
thi đến mức hủy kết quả bài thi, không có bài thi bị điểm 0 (không).
5. TUYỂN
SINH VÀO LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH GDTX TẠI CÁC TRUNG TÂM GDTX, GDNN-GDTX, TRƯỜNG
TRUNG CẤP CÓ HỆ GDTX; VÀO LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH GDPT TẠI TRƯỜNG NGOÀI CÔNG LẬP
Áp dụng phương thức xét tuyển để
tuyển sinh vào Trung tâm GDTX, GDNN-GDTX, trường trung cấp có hệ GDTX và các
trường phổ thông ngoài công lập. Điểm xét tuyển do các trung tâm, các trường
quy định.
Học sinh nộp hồ sơ đăng ký dự
tuyển vào các Trung tâm, các trường ngoài công lập; các
Trung tâm, các trường tiến hành xét tuyển và báo cáo số liệu về Sở GDĐT trước
ngày 15/9/2020.
VII. TỔ CHỨC THI VÀ XÉT TUYỂN
1. Đối với các
trường tổ chức thi tuyển
a) Môn thi
-
Đối với thí sinh đăng ký thi vào lớp 10 Trường PTDTNT THPT An Giang:
Thí sinh phải dự thi ba môn: Ngữ
văn (120 phút); Toán (120 phút); tiếng Anh (60 phút).
-
Đối với học sinh đăng ký thi vào lớp 10 trường THPT chuyên:
Thí sinh phải dự thi bốn môn, bao gồm ba môn Ngữ văn
(120 phút); Toán (120 phút); tiếng Anh (60 phút) (đề thi chung với thí sinh thi vào Trường PTDTNT THPT An Giang) và một
môn chuyên.
Các môn
chuyên gồm: Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Tin học,
tiếng Anh.
Thời gian làm bài thi môn chuyên:
Môn Hóa học và môn tiếng Anh là 120
phút, các môn khác là 150 phút.
b) Lịch thi
Ngày
|
Buổi
|
Môn thi
|
Thời gian
làm bài
|
Giờ mở đề
tại phòng Hội đồng
|
Giờ phát
đề tại phòng thi
|
Giờ bắt
đầu làm bài
|
17/7/2020
|
Chiều
|
Từ 14 giờ: Thí sinh có mặt tại Hội
đồng coi thi để nghe sinh hoạt
|
||||
18/7/2020
|
Sáng
|
Ngữ văn
|
120 phút
|
7 giờ 30 phút
|
7 giờ 40 phút
|
7 giờ 45 phút
|
Chiều
|
Tiếng Anh
|
60 phút
|
13 giờ 30 phút
|
13 giờ 55 phút
|
14 giờ 00 phút
|
|
19/7/2020
|
Sáng
|
Toán
|
120 phút
|
7 giờ 30 phút
|
7 giờ 40 phút
|
7 giờ 45 phút
|
Chiều
|
Môn chuyên
|
13 giờ 30 phút
|
13 giờ 55 phút
|
14 giờ 00 phút
|
c) Nội dung đề thi và hình thức thi
- Nội
dung đề thi chủ yếu trong chương trình lớp 9 theo định hướng phát triển phẩm
chất và năng lực học sinh, không ra đề phần nội dung đã được giảm tải; mức độ
ra đề bám theo đề thi tham khảo của Sở.
- Các môn
thi theo hình thức tự luận, riêng môn tiếng Anh
được kết hợp giữa hình thức tự luận và trắc nghiệm.
Đối với
môn chuyên Tin
học thí sinh thi lập trình trực tiếp trên máy tính, môn chuyên tiếng Anh có
thêm phần nghe.
d) Thành
lập Hội đồng tuyển sinh
Căn cứ vào số lượng học sinh đăng
ký dự tuyển vào trường theo NV1, các trường THPT thành lập Hội đồng tuyển sinh,
trình Sở GDĐT phê duyệt và ra quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh của
trường (gửi bản giấy có dấu và file mềm qua Phòng Tổ chức cán bộ trước ngày 04/7/2020 theo mẫu kèm theo).
Thành phần Hội đồng tuyển sinh căn cứ phụ lục 3 của Hướng dẫn này.
đ) Thành
lập Hội đồng coi thi
Các trường
tổ chức thi tuyển thành lập Hội đồng coi thi, trình Sở GDĐT ra quyết định thành
lập các Hội đồng coi thi đặt tại trường. Các trường gửi
bản giấy có dấu và file mềm qua Phòng Tổ chức cán bộ trước ngày 04/7/2020 theo mẫu kèm theo. Thành phần Hội đồng coi thi căn
cứ phụ lục 3 của Hướng dẫn này.
Sở GDĐT sẽ có văn bản hướng dẫn
riêng về nghiệp vụ coi thi.
e) Tổ chức
chấm thi và phúc khảo bài thi
- Chấm thi: Toàn tỉnh tổ chức 01
Hội đồng chấm thi chung cho trường THPT chuyên và Trường PTDTNT THPT An Giang.
Địa điểm đặt Hội đồng chấm thi đảm bảo yêu cầu quy định về an ninh và cơ sở vật
chất.
Sau khi hoàn tất khâu chấm thi,
lên điểm, bàn giao kết quả điểm thi và dữ liệu cho Ban tuyển sinh; căn cứ theo
thống kê và điểm thi sẽ hướng dẫn các trường THPT thực hiện xét tuyển.
Sở GDĐT sẽ có văn bản hướng dẫn
riêng về nghiệp vụ chấm thi.
- Phúc khảo bài thi: Sở GDĐT
thành lập Hội đồng phúc khảo và tổ chức chấm phúc khảo bài thi nếu có đơn xin
phúc khảo của các thí sinh đủ điều kiện theo quy chế tuyển sinh. Thí sinh nộp
đơn xin chấm phúc khảo tại trường THPT đã đăng ký dự thi tuyển.
Việc điều chỉnh điểm bài thi phúc khảo
vận dụng theo Quy chế thi THPT quốc gia hiện hành. Sở GDĐT sẽ có văn bản hướng dẫn
riêng về nghiệp vụ chấm phúc khảo.
2. Đối với
các trường tổ chức xét tuyển
a) Thành lập Hội đồng tuyển sinh
Căn cứ vào số lượng học sinh đăng
ký dự tuyển vào trường theo NV1, các trường THPT thành lập Hội đồng tuyển sinh,
trình Sở GDĐT phê duyệt và ra quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh của
trường (gửi bản giấy có dấu và file mềm qua Phòng Tổ chức cán bộ trước ngày 04/7/2020 theo mẫu kèm theo).
Thành phần Hội đồng tuyển sinh căn cứ phụ lục 3 của Hướng dẫn này.
b) Căn cứ vào chỉ tiêu tuyển sinh
được Sở phê duyệt, Hội đồng tuyển sinh họp xét tuyển lấy điểm từ cao đến thấp
theo số lượng thí sinh đăng ký, lập danh sách đề nghị Ban Tuyển sinh của tỉnh
xem xét, quyết định. Thời gian thực hiện theo lịch tổ chức tuyển sinh của tỉnh.
3. Chuyển trường
Việc chuyển trường đối với học
sinh mới trúng tuyển vào lớp 10 trong tỉnh chỉ giải quyết cụ thể từng trường
hợp đặc biệt, phải có ý kiến của Hiệu trưởng hai trường và sự đồng ý của Giám
đốc Sở GDĐT.
4. Chế độ
bồi dưỡng công tác thu hồ sơ, kiểm tra và nhập dữ liệu
Thực hiện theo Quyết định số
29/2016/QĐ-UBND ngày 24/6/2016 của UBND tỉnh An Giang về việc quy định một số
mức chi các kỳ thi, hội thi, và chế độ của ngành GDĐT tỉnh An Giang.
Định mức
chi:
3.000 đồng/hồ sơ đăng ký thi tuyển.
Trên đây là
Hướng dẫn tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2020-2021. Sở GDĐT yêu cầu các
phòng GDĐT, các trường THPT, Trung tâm GDTX, Trung tâm GDNN-GDTX, các trường
Trung cấp có hệ GDTX và các trường THCS nghiên cứu kỹ và thực hiện đúng hướng
dẫn, đồng thời có trách nhiệm thông báo rộng rãi cho học sinh, cha mẹ học sinh
biết để thực hiện. Kèm theo Hướng dẫn có lịch tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2020-2021
(phụ lục 1).
Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc cần báo cáo về Sở GDĐT bằng văn bản hoặc bằng điện thoại
(qua Phòng Giáo dục chuyên nghiệp -
Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, điện thoại: 02963 853 174) để được
hướng dẫn giải quyết./.
Tải văn bản gốc tại đây
Không có nhận xét nào