Tài liệu Hướng dẫn xây dựng đề kiểm tra, đánh giá định kỳ cấp THPT môn Tin học theo Thông tư 26
I. Một số nội dung điều chỉnh trong kiểm tra,
đánh giá cấp trung học
Ngày 26 tháng 8
năm 2020 Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp
loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo
Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo, một số nội dung điều chỉnh trong kiểm tra, đánh giá cấp trung học.
1.1. Về hình thức đánh giá
Kết hợp giữa đánh giá bằng
nhận xét và đánh giá bằng điểm số đối với các môn học (riêng môn Âm nhạc, Mỹ
thuật, Thể dục đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập như Thông tư 58).
- Đánh
giá bằng nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi và kết quả thực hiện các nhiệm
vụ học tập của học sinh trong quá trình học tập môn học, hoạt động giáo dục quy
định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành.
- Đánh giá bằng điểm số kết
quả thực hiện các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng đối với môn học quy định
trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành. Kết quả đánh giá theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải
quy đổi về thang điểm 10.
- Đối với các môn học kết
hợp giữa đánh giá bằng nhận xét và đánh giá bằng điểm số: nhận xét sự tiến bộ
về thái độ, hành vi, kết quả học tập môn học sau mỗi học kì, cả năm học; tính
điểm trung bình môn học và tính điểm trung bình các môn học sau mỗi học kì, cả
năm học.
1.2. Các loại kiểm tra, đánh giá; hệ số điểm
kiểm tra, đánh giá
a) Các loại kiểm
tra, đánh giá
- Kiểm tra,
đánh giá thường xuyên
+ Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện trong quá trình dạy học
và giáo dục, nhằm kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ
học tập, rèn luyện của học sinh theo chương trình môn học, hoạt động giáo dục
trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành;
+ Kiểm
tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện theo hình thức trực tiếp hoặc trực
tuyến thông qua: hỏi - đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm
học tập;
+ Số lần kiểm
tra, đánh giá thường xuyên không giới hạn bởi số điểm kiểm tra, đánh giá thường
xuyên quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này.
- Kiểm tra, đánh giá định kì
+ Kiểm tra,
đánh giá định kì được thực hiện sau mỗi giai đoạn giáo dục nhằm đánh giá kết quả
học tập, rèn luyện và mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh theo
chương trình môn học, hoạt động giáo dục quy định trong Chương trình giáo dục
phổ thông do Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành;
+ Kiểm tra,
đánh giá định kì, gồm kiểm tra, đánh giá giữa kì và kiểm tra, đánh giá cuối kì,
được thực hiện thông qua: bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính), bài thực
hành, dự án học tập.
Thời gian làm
bài kiểm tra, đánh giá định kì bằng bài kiểm tra trên giấy hoặc trên máy tính từ
45 phút đến 90 phút, đối với môn chuyên tối đa 120 phút. Đề kiểm tra được xây dựng
dựa trên ma trận, đặc tả của đề, đáp ứng theo mức độ cần đạt của môn học, hoạt
động giáo dục quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ
GDĐT ban hành.
Đối với bài thực
hành, dự án học tập phải có hướng dẫn và tiêu chí đánh giá trước khi thực hiện.
b) Hệ số điểm kiểm tra, đánh giá thường
xuyên và định kì
- Điểm kiểm
tra, đánh giá thường xuyên (viết tắt là ĐĐGtx): tính hệ số 1;
- Điểm kiểm
tra, đánh giá giữa kì (viết tắt là ĐĐGgk): tính hệ số 2;
- Điểm kiểm
tra, đánh giá cuối kì (viết tắt là ĐĐGck): tính hệ số 3.".
1.3. Số điểm kiểm tra, đánh giá và cách cho
điểm
a) Trong mỗi học kì, số
ĐĐGtx, ĐĐGgk và ĐĐGck của một học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục
(bao gồm cả chủ đề tự chọn) như sau:
- Kiểm tra, đánh giá thường xuyên:
+ Môn học có từ 35 tiết trở
xuống/năm học: 2 ĐĐGtx;
+ Môn học có từ trên 35
tiết đến 70 tiết/năm học: 3 ĐĐGtx;
+ Môn học có từ trên 70
tiết/năm học: 4 ĐĐGtx.
- Kiểm tra, đánh giá định kì: Trong mỗi học
kì, một môn học có 01 (một) ĐĐGgk và 01 (một) ĐĐGck;
b) Điểm các bài kiểm tra,
đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất
sau khi làm tròn số.
c) Những học sinh không đủ
số điểm kiểm tra, đánh giá theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu có lí do
chính đáng thì được kiểm tra, đánh giá bù bài kiểm tra, đánh giá còn thiếu, với
hình thức, mức độ kiến thức, kĩ năng và thời gian tương đương. Việc kiểm tra,
đánh giá bù được hoàn thành trong từng học kì hoặc cuối năm học.
d)
Trường hợp học sinh không có đủ số điểm kiểm tra, đánh giá theo quy định tại
khoản 1 Điều này mà không có lí do chính đáng hoặc có lí do chính đáng nhưng
không tham gia kiểm tra, đánh giá bù sẽ nhận điểm 0 (không) của bài kiểm tra,
đánh giá còn thiếu.".
1.4. Cách tính điểm trung bình môn học kì
Điểm trung bình môn học kì
(viết tắt là ĐTBmhk) là trung bình cộng của điểm kiểm tra, đánh giá thường
xuyên, điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì và điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì với
các hệ số quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này như sau:
ĐTBmhk = |
TĐĐGtx +
2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck |
Số ĐĐGtx + 5 |
TĐĐGtx: Tổng điểm kiểm tra, đánh giá
thường xuyên.”.
1.5. Đánh giá học sinh khuyết tật
a) Việc đánh giá kết quả
giáo dục của học sinh khuyết tật được thực hiện theo nguyên tắc động viên,
khuyến khích sự nỗ lực và tiến bộ của người học.
b) Đối với học sinh khuyết
tật học tập theo phương thức giáo dục hòa nhập, kết quả giáo dục môn học hoặc
hoạt động giáo dục mà học sinh khuyết tật đáp ứng được yêu cầu chương trình
giáo dục chung được đánh giá như đối với học sinh bình thường nhưng có giảm nhẹ
yêu cầu về kết quả học tập. Những môn học hoặc hoạt động giáo dục mà học sinh
khuyết tật không có khả năng đáp ứng yêu cầu chung được đánh giá theo kết quả
thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân; không đánh giá những nội dung môn học, môn
học hoặc nội dung giáo dục được miễn.
c) Đối với học sinh khuyết
tật học tập theo phương thức giáo dục chuyên biệt, kết quả giáo dục của môn học
hoặc hoạt động giáo dục mà học sinh khuyết tật đáp ứng được yêu cầu chương
trình giáo dục chuyên biệt được đánh giá theo quy định dành cho giáo dục chuyên
biệt. Những môn học hoặc hoạt động giáo dục mà học sinh khuyết tật không có khả
năng đáp ứng yêu cầu giáo dục chuyên biệt thì đánh giá theo kết quả thực hiện
Kế hoạch giáo dục cá nhân.".
1.6. Xét lên lớp đối với học sinh khuyết tật
Hiệu trưởng căn cứ kết quả
học tập các môn học, hoạt động giáo dục của học sinh khuyết tật để xét lên lớp
đối với học sinh khuyết tật học theo chương trình giáo dục chung hoặc căn cứ
vào kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân đối với học sinh khuyết tật
không đáp ứng được chương trình giáo dục chung để xét lên lớp.".
1.7. Xét công nhận danh hiệu học sinh
a) Công nhận đạt danh hiệu
học sinh giỏi học kì hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm loại tốt và học lực
loại giỏi.
b) Công nhận đạt danh hiệu
học sinh tiên tiến học kì hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm từ loại khá trở
lên và học lực từ loại khá trở lên.
c) Học sinh đạt thành tích
nổi bật hoặc có tiến bộ vượt bậc trong học tập, rèn luyện được Hiệu trưởng tặng
giấy khen.".
1.8. Trách nhiệm của giáo viên bộ môn
- Thực hiện kiểm tra, đánh
giá thường xuyên; tham gia kiểm tra, đánh giá định kì theo phân công của Hiệu
trưởng; trực tiếp ghi điểm hoặc mức nhận xét (đối với các môn đánh giá bằng
nhận xét) vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh. Đối với hình thức kiểm tra,
đánh giá bằng hỏi - đáp, giáo viên phải nhận xét, góp ý kết quả trả lời của học
sinh trước lớp; nếu quyết định cho điểm hoặc ghi nhận xét (đối với các môn đánh
giá bằng nhận xét) vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh thì phải thực hiện ngay
sau đó.
- Tính điểm trung bình môn
học (đối với các môn học kết hợp đánh giá bằng nhận xét và điểm số), xếp loại
nhận xét môn học (đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét) theo học kì, cả
năm học và trực tiếp vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh, học bạ.
1.9. Bãi bỏ một số điểm và thay thế một số từ,
cụm từ (xem thông tư 26).
1.10. Kiểm tra đánh giá định kì
Việc kiểm tra, đánh giá
định kì, gồm kiểm tra, đánh giá giữa kì và kiểm tra, đánh giá cuối kì, được
thực hiện thông qua: bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính), bài thực
hành, dự án học tập.
Đối với bài kiểm tra, đánh
giá bằng điểm số: đề kiểm tra phải được xây dựng theo ma trận câu hỏi tự luận
hoặc trắc nghiệm kết hợp với tự luận biên soạn theo mức độ cần đạt của các
chương trình môn học, hoạt động giáo dục. Mức độ yêu cầu của các câu hỏi trong
đề kiểm tra như sau:
- Mức 1 (nhận biết): Các
câu hỏi yêu cầu học sinh nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng đã học
theo các bài học hoặc chủ đề trong chương trình môn học, hoạt động giáo dục;
- Mức 2 (thông hiểu): Các
câu hỏi yêu cầu học sinh giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ
năng đã học theo các bài học hoặc chủ đề trong chương trình môn học, hoạt động
giáo dục;
- Mức 3 (vận dụng): Các câu
hỏi yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề đặt
ra trong các tình huống gắn với nội dung các bài học hoặc chủ đề trong chương
trình môn học, hoạt động giáo dục;
- Mức 4 (vận dụng cao): Các
câu hỏi yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn
đề đặt ra trong các tình huống mới, gắn với thực tiễn, phù hợp với mức độ cần
đạt của chương trình môn học, hoạt động giáo dục.
Đối với kiểm tra, đánh giá
bằng bài thực hành, hoặc dự án học tập: yêu cầu cần đạt của bài thực hành hoặc
dự án học tập phải được hướng dẫn cụ thể bằng bảng kiểm các mức độ đạt được phù
hợp với 4 mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao của các kiến
thức, kĩ năng được sử dụng.
Căn cứ vào mức độ phát
triển năng lực của học sinh, nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập
theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra, đánh giá trên nguyên tắc đảm bảo
sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức
độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao.
Không có nhận xét nào